Chuẩn mực Kế toán tại Hồng Kông (HKFRS): Hướng dẫn toàn diện cho doanh nghiệp




Nội dung bài viết
- 1. Chuẩn mực kế toán tại Hồng Kông
- 2. Nguyên tắc kế toán và hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính tại Hồng Kông
- 3. Chuẩn mực báo cáo tài chính Hồng Kông dành cho các thực thế tư nhân (HKFRS for Private Entities)
- 4. Chuẩn mực báo cáo tài chính dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hồng Kông
- 5. Các công ty không đủ điều kiện miễn báo cáo tài chính theo CO mới tại Hồng Kông
- 6. GLA hỗ trợ Doanh nghiệp về báo cáo tài chính công ty Hồng Kông như thế nào?
- 7. Những câu hỏi thường gặp về chuẩn mực báo cáo tài chính tại Hồng Kông
Hồng Kông là một trong những trung tâm tài chính hàng đầu thế giới, nơi các doanh nghiệp phải tuân thủ những quy định nghiêm ngặt về kế toán và báo cáo tài chính. Theo Pháp lệnh Công ty Hồng Kông, mọi doanh nghiệp thành lập công ty tại Hồng Kông tại đây đều phải duy trì sổ sách kế toán và thực hiện kiểm toán hàng năm theo quy định pháp luật.
Hệ thống Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Hồng Kông (HKFRS) được xây dựng dựa trên Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS) nhằm đảm bảo tính minh bạch và nhất quán trong báo cáo tài chính. Bài viết dưới đây của GLA sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan về chuẩn mực kế toán tại Hồng Kông, giúp doanh nghiệp hiểu rõ các nguyên tắc và yêu cầu quan trọng khi hoạt động tại đây.
1. Chuẩn mực kế toán tại Hồng Kông
1.1 Tổng quan về chuẩn mực kế toán Hồng Kông (HKFRS)
Chuẩn mực kế toán là tập hợp các quy tắc hướng dẫn cách ghi nhận, đo lường, trình bày và công bố thông tin tài chính, đảm bảo báo cáo tài chính trung thực và công bằng (true and fair view).
Tại Hồng Kông, hệ thống Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Hồng Kông (Hong Kong Financial Reporting Standards - HKFRS) được thiết lập nhằm quy định cách xử lý các giao dịch tài chính quan trọng.
1.2 Chuẩn mực kế toán dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
Viện Công chứng Kế toán Hồng Kông (HKICPA) đã ban hành:
- Chuẩn mực báo cáo tài chính SME-FRS dành riêng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- HKFRS for Private Entities (có hiệu lực từ 30/04/2010) dành cho các công ty tư nhân không có trách nhiệm công (public accountability).
1.3 Chuẩn mực báo cáo tài chính Hồng Kông cho các thực thể tư nhân (HKFRS for Private Entities)
So với HKFRS đầy đủ, HKFRS for Private Entities đã:
- Loại bỏ một số phương pháp hạch toán kế toán phức tạp.
- Giảm yêu cầu công bố thông tin không cần thiết.
- Đơn giản hóa quy định về ghi nhận và đo lường, giúp doanh nghiệp tư nhân dễ dàng áp dụng hơn.
Nhờ hệ thống chuẩn mực này, các công ty tại Hồng Kông có thể tuân thủ quy định kế toán phù hợp với quy mô và mô hình hoạt động của mình.
2. Nguyên tắc kế toán và hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính tại Hồng Kông
2.1 Nguyên tắc kế toán dồn tích (Accrual basis of accounting)
Tại Hồng Kông, một trong những nguyên tắc quan trọng của chuẩn mực kế toán là kế toán dồn tích (Accrual basis of accounting). Theo nguyên tắc này, tất cả các giao dịch và nghiệp vụ kinh tế phải được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không phụ thuộc vào thời điểm thực tế nhận hoặc chi tiền mặt. Điều này giúp báo cáo tài chính phản ánh đầy đủ cả các khoản đã giao dịch trong quá khứ và các nghĩa vụ tài chính trong tương lai.
2.2 Hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính HKFRS
Hệ thống Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Hồng Kông (HKFRS) bao gồm:
- 41 chuẩn mực kế toán riêng biệt.
- 15 chuẩn mực báo cáo tài chính.
Mỗi chuẩn mực quy định cách ghi nhận và trình bày thông tin tài chính theo từng lĩnh vực cụ thể như báo cáo tài chính, hàng tồn kho, thuế thu nhập, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, v.v. cụ thể như:
HKAS 1: Trình bày báo cáo tài chính (Presentation of financial statements)
Chuẩn mực kế toán Hồng Kông 1: Trình bày báo cáo tài chính (HKAS 1) quy định các yêu cầu, quy tắc tổng thể trình bày báo cáo tài chính, hướng dẫn về cấu trúc và các yêu cầu tối thiểu cho phần nội dung.
Theo HKAS 1:
- Khi chuẩn bị báo cáo tài chính cho một thực thể, đội ngũ quản lý sẽ phải thực hiện việc đánh giá khả năng của thực thể trong việc tiếp tục hoạt động, trừ khi các quản lý có ý định thanh lý hoặc giải tán các thực thể. Khi một thực thể không chuẩn bị báo cáo tài chính trên cơ sở hoạt động liên tục, thực thể đó sẽ phải công khai sự việc này, cùng với các lý do tại sao các thực thể không được xem xét là hoạt động liên tục.
- Một thực thể có trách nhiệm chuẩn bị các báo cáo tài chính, ngoại trừ thông tin về báo cáo lưu chuyển tiền tệ và phải áp dụng cơ sở kế toán dồn tích.
- Một thực thể không bù đắp những tài sản và nợ phải trả hoặc thu nhập và chi phí, trừ khi được yêu cầu hoặc cho phép bởi HKFRS.
- Một thực thể sẽ trình bày một bộ hoàn chỉnh các báo cáo tài chính (bao gồm cả thông tin so sánh) ít nhất một lần trong một năm.
HKAS 2: Hàng tồn kho
Hàng tồn kho (HKAS 2) quy định cụ thể cách ghi chép kế toán cho hàng tồn kho. Một trong những vấn đề chính được nêu trong kế toán hàng tồn kho là số tiền chi phí để được công nhận như một tài sản cho đến khi các khoản doanh thu liên quan được công nhận. HKAS 2 cung cấp hướng dẫn về việc xác định chi phí, bao gồm cách ghi chép làm giảm đến giá trị thuần (including any write-down to net realizable value). Nó cũng cung cấp hướng dẫn về các cách ghi chép chi phí được sử dụng để gán chi phí hàng tồn kho.
Theo HKAS 2:
- Hàng tồn kho được xác định tại mức giá thấp hơn giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được.
- Các chi phí của hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí khác phát sinh trong việc đưa hàng tồn kho đến vị trí và trạng thái hiện tại.
- Chi phí của hàng tồn kho được tính bằng cách Nhập trước - xuất trước/ First in first out (FIFO) hoặc phương pháp bình quân gia quyền.
HKAS 18: Doanh thu
Chuẩn mực kế toán Hồng Kông 18 Doanh thu (HKAS 18) đưa ra các quy tắc ghi chép kế toán dành cho doanh thu phát sinh từ một số loại giao dịch và các nghiệp vụ kinh tế. Vấn đề chính được nêu ra trong HKAS 18 là cách xác định khi nào ghi nhận doanh thu.
Theo HKAS 18:
- Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
- Doanh thu từ việc bán hàng được ghi nhận khi tất cả các điều kiện dưới đây được thỏa mãn:
- Các thực thể chuyển cho người mua rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu hàng hóa;
- Các thực thể không còn nắm giữ quyền quản lý liên quan đến sự sở hữu hàng hóa hay gắn liền với quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hoá bán ra;
- Doanh thu có thể đo lường một cách đáng tin cậy
- Đó là khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch sẽ chảy vào thực thể; và
- Các chi phí phát sinh hoặc sẽ được phát sinh đối với các giao dịch có thể được đo lường một cách đáng tin cậy.
3. Chuẩn mực báo cáo tài chính Hồng Kông dành cho các thực thế tư nhân (HKFRS for Private Entities)
Thuật ngữ Chuẩn mực báo cáo tài chính Hồng Kông (Hong Kong Financial Reporting Standards) bao gồm Chuẩn mực báo cáo tài chính Hồng Kông (Hong Kong Financial Reporting Standards), Chuẩn mực kế toán ở Hồng Kông (Hong Kong Accounting Standards HKAS) và Các văn bản diễn giải ( Interpretations) được ban hành bởi Viện Công chứng Kế toán Hồng Kông-HKICPA.
Theo HKICPA, HKFRS được thiết kế để áp dụng cho các báo cáo tài chính vì mục đích chung và các báo cáo tài chính còn lại của các thực thể kinh doanh vì lợi nhuận (other financial reporting of all profit-oriented entities).
Các thực thể kinh doanh vì lợi nhuận (profit-oriented entities) bao gồm các thực thể hoạt động trong các lĩnh vực thương mại, công nghiệp, tài chính, và các hoạt động kinh doanh tương tự. Các thực thể này bao gồm các công ty bảo hiểm tương hỗ (mutual insurance companies) và các tổ chức hợp tác lẫn nhau khác cung cấp cổ tức hoặc lợi ích kinh tế một cách trực tiếp hoặc với tỷ lệ tương ứng với các chủ sở hữu, thành viên, hoặc cá nhân tham gia.
Lưu ý
- HKFRS không áp dụng cho các hoạt động phi lợi nhuận trong các khu vực tư nhân, khu vực công và nhà nước.
- HKFRS áp dụng cho tất cả các báo cáo tài chính vì mục đích chung mà các báo cáo này nhằm cung cấp thông tin chung trực tiếp đáp ứng như cầu của đa dạng người dùng như cổ đông, chủ nợ, nhân viên, và công chúng nói chung. Mục đích của các báo cáo tài chính là nhằm cung cấp thông tin về tình trạng tài chính, hoạt động, dòng tiền của thực thể kinh doanh mà những thông tin này sẽ mang lại lợi ích trong việc đưa rac các quyết định kinh tế.
Một bộ báo cáo tài chính đầy đủ bao gồm:
- Báo cáo tình hình tài chính (A statement of financial position) trước đây thường được biết đến với tên gọi là bảng cân đối tài chính ( balance sheet) vào cuối mỗi kì.
- Báo cáo thu nhập (A Statement of comprehensive income) trước đây thường được biết đến với tên gọi là báo cáo kết quả kinh doanh (income statement) cho mỗi kì.
- Báo cáo về sự thay đổi toàn bộ hoặc từng phần trong vốn chủ sở hữu ngoài trừ các thay đổ phát sinh từ các giao dịch vốn với các chủ sở hữu và phân phối cho các chủ sở hữu.
4. Chuẩn mực báo cáo tài chính dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hồng Kông
Pháp lệnh Công ty Hồng Kông mới (The new Hong Kong Companies Ordinance – Cap. 622, gọi tắt là "CO mới"), có hiệu lực từ ngày 03 tháng 3 năm 2014, đã đưa ra các quy định miễn báo cáo tài chính dành cho một số loại hình doanh nghiệp. Cụ thể, các công ty tư nhân (private companies) và công ty trách nhiệm hữu hạn bởi sự bảo đảm (companies limited by guarantee) có thể được hưởng lợi từ miễn báo cáo nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại mục 359 của CO mới.
4.1 Khung báo cáo tài chính dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
Bên cạnh CO mới, Hồng Kông cũng áp dụng Khung báo cáo tài chính dành cho các thực thể quy mô vừa và nhỏ (SME-FRF) và Chuẩn mực báo cáo tài chính (Financial Reporting Standard – FRS). Các tiêu chuẩn này áp dụng cho các kỳ kế toán bắt đầu từ hoặc sau ngày 03 tháng 3 năm 2014. SME-FRF và FRS được ban hành bởi Viện Kế toán Công chứng Hồng Kông (HKICPA) và phù hợp với mục 380(4) của CO mới. Các công ty đáp ứng điều kiện miễn báo cáo theo CO mới có thể áp dụng bộ tiêu chuẩn kế toán này.
4.2 Điều kiện áp dụng chuẩn mực SME-FRF và FRS
Theo SME-FRF, một doanh nghiệp có thể áp dụng khung báo cáo tài chính dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ nếu thỏa mãn các yêu cầu tương tự như các công ty tại Hồng Kông theo quy định của mục 359 CO mới. Cụ thể:
- Nếu công ty được thành lập theo CO mới hoặc CO tiền nhiệm (Cap. 32), thì cần đáp ứng các tiêu chí quy định trong mục 359 để được miễn báo cáo.
- Nếu công ty không được thành lập theo hai pháp lệnh trên, thì cần tuân theo luật pháp và hiến pháp của quốc gia nơi doanh nghiệp được thành lập.
4.3 Các tiêu chí miễn báo cáo theo mục 359 CO mới
Một công ty thành lập theo CO mới hoặc CO tiền nhiệm có thể được miễn báo cáo tài chính nếu đáp ứng một trong các điều kiện sau:
1. Công ty tư nhân không có công ty con và không phải là công ty con của công ty khác:
- Đáp ứng các điều kiện quy định tại mục 359(1)(b) của CO mới (trước đây thuộc mục 141D của CO tiền nhiệm).
- Không nằm trong danh sách các công ty bị loại trừ khỏi diện miễn báo cáo.
- Được 100% cổ đông đồng thuận bằng văn bản mỗi năm.
2. Ba nhóm doanh nghiệp khác có thể được miễn báo cáo nếu đáp ứng điều kiện cụ thể:
- Các công ty tư nhân thuộc một nhóm công ty tư nhân (private group).
- Các công ty tư nhân là công ty con của một công ty khác.
- Các công ty hoặc nhóm công ty trách nhiệm hữu hạn bởi sự bảo đảm (companies/groups limited by guarantee).
Trong một số trường hợp, để được hưởng miễn báo cáo, doanh nghiệp phải đáp ứng điều kiện về quy mô và đạt được ít nhất 75% sự chấp thuận của cổ đông, đồng thời không có cổ đông nào phản đối.
Bảng so sánh tiêu chí phân loại doanh nghiệp:
Công ty trách nhiệm hữu hạn nhỏ (Small Guarantee Companies | Công ty tư nhân nhỏ (Small Private Companies) | Công ty tư nhân "đủ điều kiện" (Eligible Private Companies | |
Doanh thu trung bình (Annual revenue) | ≤ 25 triệu HKD | ≤ 100 triệu HKD | ≤ 200 triệu HKD |
Tổng tài sản (Total assets) | Không hạn chế | 100 triệu HKD | ≤ 200 triệu HKD |
Số lượng nhân viên trung bình (Average employees) | Không hạn chế | ≤ 100 người | ≤ 100 người |
4.4 Về chuẩn mực báo cáo tài chính SME-FRS
Chuẩn mực SME-FRS là phiên bản đơn giản hóa của Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Hồng Kông (HKFRS), được thiết kế phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Một số chủ đề phức tạp trong HKFRS đã bị loại bỏ do không liên quan đến hoạt động của SME.
SME-FRS bao gồm 22 chuẩn mực kế toán, tập trung vào các nội dung quan trọng như:
- Trình bày báo cáo tài chính (Presentation of Financial Statements).
- Chính sách kế toán (Accounting Policies).
- Hợp đồng cho thuê (Leases).
Một số chủ đề như báo cáo tài chính giữa niên độ, báo cáo bộ phận, đánh giá kinh doanh không được đề cập trong SME-FRS nhằm đơn giản hóa việc lập báo cáo tài chính cho SME.
5. Các công ty không đủ điều kiện miễn báo cáo tài chính theo CO mới tại Hồng Kông
Theo mục 359(4) của Pháp lệnh Công ty Hồng Kông mới (CO mới), các công ty tư nhân sau không đủ điều kiện để hưởng miễn báo cáo tài chính:
- Công ty hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng và có giấy phép hợp lệ theo Pháp lệnh Ngân hàng (Cap. 155).
- Công ty cho vay tiền có lãi hoặc nhận tiền vay với lãi suất cao hơn giá trị gốc, trừ khi việc này được thực hiện thông qua phát hành trái phiếu hoặc chứng khoán.
- Công ty có giấy phép theo Phần V của Pháp lệnh Chứng khoán và Hợp đồng Tương lai (Cap. 571) để kinh doanh các hoạt động thuộc lĩnh vực tài chính được quản lý.
- Công ty kinh doanh bảo hiểm, trừ khi chỉ hoạt động với tư cách đại lý bảo hiểm.
Các công ty thuộc các nhóm trên bắt buộc phải thực hiện báo cáo tài chính đầy đủ theo quy định của CO mới.
6. GLA hỗ trợ Doanh nghiệp về báo cáo tài chính công ty Hồng Kông như thế nào?
GLA cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp giúp doanh nghiệp tại Hồng Kông tuân thủ quy định kế toán và tận dụng các chính sách miễn báo cáo tài chính, bao gồm:
- Hướng dẫn doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí của công ty tư nhân nhỏ (Small Private Companies) hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn bởi sự bảo đảm nhỏ (Small Guarantee Companies).
- Chuẩn bị báo cáo tài chính đơn giản hóa theo Chuẩn mực SME-FRS dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Hỗ trợ ghi nhận sổ sách kế toán, lập báo cáo thuế và báo cáo tài chính hằng năm.
- Hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình nộp báo cáo tài chính lên Cục Thuế Hồng Kông (IRD) và Cơ quan Đăng ký Công ty Hồng Kông (CR).
- Đảm bảo tuân thủ quy định kế toán của Viện Kế toán Công chứng Hồng Kông (HKICPA).
- Đề xuất giải pháp tài chính giúp doanh nghiệp tối ưu hóa chi phí và quản lý dòng tiền hiệu quả.
7. Những câu hỏi thường gặp về chuẩn mực báo cáo tài chính tại Hồng Kông
Hồng Kông áp dụng chuẩn mực kế toán nào?
Hồng Kông áp dụng Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Hồng Kông (HKFRS), phù hợp với Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS).
Ai cần tuân thủ HKFRS?
Tất cả các công ty đăng ký tại Hồng Kông, bao gồm doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs), trừ khi có quy định miễn trừ.
Doanh nghiệp tại Hồng Kông có bắt buộc kiểm toán báo cáo tài chính không?
Có. Tất cả công ty trách nhiệm hữu hạn đều phải kiểm toán báo cáo tài chính bởi kiểm toán viên được cấp phép.
Báo cáo tài chính ở Hồng Kông gồm những gì?
Báo cáo tài chính phải có Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, và Thuyết minh báo cáo tài chính.

- Hồng Kông áp dụng hệ thống Chuẩn mực Báo cáo Tài chính (HKFRS), được xây dựng dựa trên Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS), nhằm đảm bảo tính minh bạch và nhất quán trong báo cáo tài chính.
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể áp dụng các chuẩn mực đơn giản hóa hơn, như SME-FRS hoặc HKFRS for Private Entities, tùy thuộc vào quy mô và điều kiện cụ thể.
- Nguyên tắc kế toán dồn tích là nền tảng, yêu cầu ghi nhận mọi giao dịch và nghiệp vụ kinh tế vào thời điểm phát sinh, không phụ thuộc vào thời điểm thực tế nhận hoặc chi tiền mặt.
- Pháp lệnh Công ty Hồng Kông mới (CO mới) quy định các điều kiện miễn báo cáo tài chính cho một số loại hình doanh nghiệp, giúp giảm gánh nặng tuân thủ cho doanh nghiệp nhỏ.

Bài viết được đăng bởi GLA vào 28/12/2015. Bản quyền và nội dung đi kèm thuộc sở hữu trí tuệ của GLA. Tất cả các quyền được bảo lưu.
Hướng dẫn và nội dung mang tính thông tin chung, không nhằm đưa ra hướng dẫn và tư vấn cụ thể về kế toán, thuế, pháp lý hay các tư vấn chuyên môn khác. Độc giả cần tham khảo ý kiến chuyên gia tư vấn đối với các vấn đề cụ thể.