Thuế suất và Hệ thống thuế thu nhập tại Hồng Kông




Nội dung bài viết
- 1. Tiền tệ (Currency)
- 2. Quản lý ngoại hối (Foreign Exchange Control)
- 3. Thuế theo lãnh thổ (Tax jurisdiction)
- 4. Hệ thống thuế đơn tầng
- 5. Thuế đánh trên thặng dư vốn (Capital Gains Tax)
- 6. Thuế đánh trên cổ tức (Divident tax)
- 7. Thuế doanh nghiệp (Corporate tax)
- 8. Thuế cá nhân (Personal Tax)
- 9. Thuế khấu trừ (Witholding Tax)
- 10.Thuế giá trị gia tăng (VAT Tax)
- 11. Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
- 12. Tiêu chuẩn kế toán
- 13. Năm tính thuế (Tax year)
- 14. Thuế bất động sản (Property Tax)
- 15. Thuế tài sản thừa kế (Estate Duty)
- 16. Thuế tem (Stamp Duty)
- 17. Thuế hải quan và Thuế tiêu thụ đặc biệt (Custom and Excise Duty)
- 18. Thuế trọ (Hotel Accommodation Tax/HAT)
Có rất nhiều lý do tại sao doanh nhân và nhà đầu tư nước ngoài nên chọn Hồng Kông là điểm đến để đầu tư, thành lập và mở rộng hoạt động kinh doanh của mình như:
- Sự thuận tiện trong việc thành lập, hoạt động kinh doanh tại Hồng Kông
- Gần thị trường Trung Quốc đại lục
- Hệ thống thuế hấp dẫn - với mức thuế suất thu nhập cá nhân và doanh nghiệp thấp, không có thuế đánh trên thặng dư vốn (capital gains tax), không có thuế giá trị gia tăng VAT, thuế tiêu thụ (sales tax), không có thuế khấu trừ (withholding tax) đánh trên cổ tức, lãi hoặc các lợi ích an sinh xã hội.
Bài viết này bởi Global Links Asia nhằm cung cấp một cái nhìn tổng quan về hệ thống thuế ở Hồng Kông. Đồng thời cung cấp các thông tin chi tiết về từng loại thuế cụ thể. Bằng cách đưa chính sách thuế hấp dẫn này vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế theo định hướng, Hồng Kông ngày càng khẳng định vị trí của mình như một trong những địa điểm ưa thích cho hầu hết các doanh nhân toàn cầu và các doanh nghiệp kinh doanh.
1. Tiền tệ (Currency)
Tiền pháp định tại Hồng Kông là đô la Hồng Kông (HKD) - loại tiền tệ đứng thứ chín thế giới về được sử dụng nhiều nhất trong thương mại. 1 USD = 7,8 HKD.
2. Quản lý ngoại hối (Foreign Exchange Control)
Không có kiểm soát ngoại hối tại Hồng Kông.
3. Thuế theo lãnh thổ (Tax jurisdiction)
Hồng Kông tuân thủ theo hệ thống thuế theo lãnh thổ. Nói cách khác, điều đó có nghĩa là thuế sẽ chỉ được tính trên lợi nhuận phát sinh, hay có nguồn gốc từ các giao dịch, doanh nghiệp tại Hồng Kông. Thuế sẽ không được áp dụng cho phần lợi nhuận có nguồn gốc ngoài lãnh thổ Hồng Kông. Do đó, nếu công ty/ cá nhân thành lập công ty tại Hồng Kông nhưng lợi nhuận lại có nguồn gốc ngoài lãnh thổ ở Hồng Kông, công ty/ cá nhân ấy sẽ không chịu trách nhiệm trả thuế cho phần lợi nhuận ấy, cho dù phần lợi nhuận đó đã được chuyển về Hồng Kông hay chưa. Nguyên tắc đánh thuế theo lãnh thổ này không phân biệt giữa người cư trú và người không cư trú. Chẳng hạn nếu cá nhân là cư dân thường trú tại Hồng Kông nhưng lợi nhuận kiếm được có nguồn gốc từ nơi khác, cá nhân đó sẽ không phải nộp bất cứ khoản thuế nào cho phần lợi nhuận đó. Tương tự như vậy, nếu một cá nhân không cư trú tại Hồng Kông nhưng lại có lợi nhuận từ Hông Kông, cá nhân đó sẽ phải nộp thuế cho phần lợi nhuận tại Hồng Kông đó.
Việc doanh nghiệp có đang hoạt động kinh doanh tại Hồng Kông, hoặc lợi nhuận có nguồn gốc tại Hồng Kông hay không luôn là điều băn khoăn của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, một số hướng dẫn có thể được tìm thấy trong các vụ việc đã được cân nhắc, xem xét bởi tòa án Hồng Kông và các quốc gia áp dụng hệ thống thông luật khác.
4. Hệ thống thuế đơn tầng
Hồng Kông áp dụng hệ thống thuế đơn tầng; điều đó có nghĩa là không có thuế đánh trên cổ tức.
5. Thuế đánh trên thặng dư vốn (Capital Gains Tax)
Hồng Kông không đánh thuế trên thặng dư vốn (no capital gains tax in Hong Kong).
6. Thuế đánh trên cổ tức (Divident tax)
Thu nhập từ cổ tức, dù có nguồn gốc từ Hồng Kông hay nước ngoài, đều không bị đánh thuế. Cổ tức dù được trả cho người cư trú (resident) hoac phi cư trú (non-resident) sẽ không chịu thuế nhà thầu (Withholding tax).
7. Thuế doanh nghiệp (Corporate tax)
Hồng Kông áp dụng mức thuế cào bằng là 16,5% trên lợi nhuận chịu thuế.
Thuế suất dành cho doanh nghiệp | |
Thu nhập | Thuế suất |
Thuế suất dành cho doanh nghiệp | 16.50% |
Thuế suất trên thặng dư vốn | 0% |
Thuế suất trên cổ tức | 0% |
Thuế suất trên thu nhập có nguồn gốc nước ngoài | 0% |
Chi tiết về thuế thu nhập doanh nghiệp tham khảo tại bài viết: Thuế thu nhập doanh nghiệp tại Hồng Kông chi tiết từ A-Z.
8. Thuế cá nhân (Personal Tax)
Có hai cách tính thuế thu nhập cá nhân tại Hồng Kông:
Cách 1: Net chargeable income* mức thuế lũy tiến (từ 2% đến 17%)
*Net chargeable income (tạm dịch Thu nhập thuần tính thuế) = Thu nhập chịu thuế - deduction (các khoản giảm trừ gia cảnh) – allowances (các khoản bảo hiểm xã hội, y tế, giáo dục)
Cách 2: Net total income * mức thuế suất cố định 15%
Net total income (tạm dịch thu nhập ròng tính thuế) = Thu nhập chịu thuế - deduction (các khoản giảm trừ gia cảnh) (lưu ý không trừ allowances)
Cách tính nào cho ra số tiền thuế phải nộp thấp hơn thì Cơ quan thuế nội địa Hồng Kông sẽ áp dụng cách tính thuế đó.
Thuế suất dành cho cá nhân | |
Thu nhập ( đô la Hồng Kông) | Thuế suất |
1 – 40,000 HKD | 2% |
40,001 – 80,000 HKD | 7% |
80,001 – 120,000 HKD | 12% |
Above 120,000 HKD | 17% |
Thuế suất trên thặng dư vốn | 0% |
Thuế suất trên thu nhập từ nước ngoài | 0% |
Thuế suất trên cổ tức nhận được từ công ty Hồng Kông | 0% |
9. Thuế khấu trừ (Witholding Tax)
Tiền bản quyền và phí trả cho nghệ sĩ, vận động viên không cư trú cho phần trình diễn của họ tại Hồng Kông chịu thuế khấu trừ vào lợi nhuận chịu thuế của họ. Không có thuế khấu trừ áp dụng đối với cổ tức và lãi.
10.Thuế giá trị gia tăng (VAT Tax)
Hồng Kông không áp dụng thuế giá trị gia tăng (VAT Tax) hoặc thuế tiêu thụ (Sales tax).
11. Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
Hồng Kông đã thiết lập một mạng lưới gồm 37 hiệp định tránh đánh thuế hai lần (DTA) để giảm thiểu việc người cư trú của Hồng Kông và người cư trú của các nước ký kết hiệp định phải đóng thuế hai lần.
12. Tiêu chuẩn kế toán
Kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2005, Hồng Kông đã áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính (Financial Reporting Standards FRS) tuân thủ theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (International Financial Reporting Standards IFRS), do Ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (International Accounting Standards Board IASB) ban hành.
13. Năm tính thuế (Tax year)
Năm tính thuế ở Hồng Kông là từ 1 Tháng Tư - 31 Tháng 3. Lợi nhuận kiếm được trong suốt một năm đó thì sẽ được tính vào lợi nhuận chịu thuế cho năm tính thuế (tax year) đó.
14. Thuế bất động sản (Property Tax)
Thuế bất động sản là thuế đánh trên các chủ sở hữu đất, các tòa nhà ở Hồng Kông và được tính theo tỉ lệ chuẩn 15% trên giá trị thuần của bất động sản (net assessable value of the property) (Ví dụ: thu nhập cho thuê bất động sản).
15. Thuế tài sản thừa kế (Estate Duty)
Còn được gọi là thuế chết (death tax) hoặc thuế thừa kế (inheritance tax) ở một số nước, thuế này đã được bãi bỏ kể từ 10 tháng 2 năm 2006.
16. Thuế tem (Stamp Duty)
Thuế tem (Stamp Duty) là thuế đánh trên các giấy tờ, tài liệu nhất định (liên quan đến chứng khoán và cổ phiếu và bất động sản) quy định tại Pháp lệnh về thuế tem (First Schedule to the Stamp Duty Ordinance), nơi quy định mức phí cố định trên một số tài liệu và thuế phần trăm (ad valorem duties) cho những giấy tờ khác. Mức phí cố định này thay đổi từ 3,00 đến 100 đô la Hồng Kông trong khi mức thuế phần trăm (ad valorem duties) theo giá trị nằm trong khoảng từ 0,1% đến 4,25%.
17. Thuế hải quan và Thuế tiêu thụ đặc biệt (Custom and Excise Duty)
Hồng Kông là một cảng tự do. Không có thuế nhập khẩu trên hàng hóa nói chung ngoài trừ đối với rượu, thuốc lá, dầu hydrocarbon và methyl alcohol. Đối với thuốc lá, dầu hydrocarbon và methyl alcohol, thuế được đánh cụ thể trên một đơn vị khối lượng. Đối với rượu, thuế được đánh tính theo tỷ lệ phần trăm khác nhau dựa trên nồng độ cồn của nó. Không có thuế tiêu thụ đặc biệt (excise duty) hoặc thuế xuất khẩu (exports) từ Hồng Kông.
18. Thuế trọ (Hotel Accommodation Tax/HAT)
Thuế này được áp dụng đối với các chủ sở hữu, người cung cấp khách sạn ăn nghỉ tại nhà. Từ ngày 01 tháng bảy năm 2008, Chính phủ từ bỏ việc thu thuế HAT. Thuế suất thuế được giảm xuống 0% (thuế suất đã từng là 3% cho giai đoạn đến 30 tháng 6 năm 2008) trên tất cả các chi phí ăn nghỉ trả khách.
Một số thông tin chính về thuế của Hồng Kông: Cơ quan thuế của chính phủ
- Cục Pháp lệnh Doanh thu nội địa (The Inland Revenue Ordinance) và Các cơ quan tuân thủ Quy tắc Doanh thu nội địa là những cơ quan của chính phủ chi phối các vấn đề thuế doanh nghiệp và cá nhân tại Hồng Kông. Hơn nữa, thuế tem (stamp duty), thuế bất động sản (estate duty) được áp dụng tuân thủ theo Pháp lệnh về thuế tem (Stamp duty Ordinance) và Pháp lệnh về thuế bất đống sản (Estate Duty Ordinance) tương ứng.
- Cục Doanh thu nội địa (The Inland Revenue Department) cam kết thu thập doanh thu một cách hiệu quả với chi phí tối ưu nhằm thúc đẩy việc thực thi, tuân thủ nghiêm ngặt của các doanh nghiệp thông qua các chương trình pháp luật, giáo dục và công khai cộng đồng. Các Ủy viên Doanh thu nội địa, cũng là những cá nhân theo luật định, người thu các khoản thuế doanh thu, thuế bất động sản..., chịu trách nhiệm quản lý các Pháp lệnh sau đây: Betting Duty Ordinance, Inland Revenue Ordinance, Estate Duty Ordinance, Stamp Duty Ordinance, Tax Reserve Certificates Ordinance, Business Registration Ordinance and Hotel Accommodation Tax Ordinance.
Tóm tắt về lịch sử phát triển hệ thống thuế tại Hồng Kông
- Cục Pháp lệnh Doanh thu nội địa (Inland Revenue Ordinance IRO) được thiết lập lần đầu tiên vào năm 1947 để áp đặt và thu các loại thuế thu nhập tại Hồng Kông. Cơ chế hoạt động này dựa trên gói lập pháp được phát triển bởi Vương quốc Anh cho các thuộc địa của nó. Kết quả là Pháp lệnh Doanh thu nội địa IRO rất giống với hệ thống thuế tại Anh, Úc, Nam Phi và khối quốc gia thịnh vượng chung khác. Khi hệ thống thuế lần đầu tiên được giới thiệu vào năm 1940,nó được dự định sẽ là một biện pháp tạm thời - và sẽ được thay thế trong vòng một năm hoặc lâu hơn, với mức thuế cao hơn.
- Trong khoảng thời gian từ 1945 - 1970 không có cải cách thuế, mặc dù hai ủy ban xem xét đã được thành lập vào năm 1954 và 1967. Trong những năm 1970, Hồng Kông đã phát triển nhanh chóng và trở thành một thành phố, quốc gia hiện đại nổi bật với trung tâm tài chính và trung tâm thương mại quốc tế quan trọng. Sự phát triển vượt bậc đó đã dần đến sự cần thiết phải cải cách cơ cấu trong hệ thống thuế nhằm tăng chi tiêu công và mức thuế. Do đó, Ủy ban xem xét thứ ba được hình thành. Tuy nhiên, chính quyền thực dân đã không chấp nhận các kiến nghị đề xuất. Kết quả là, hệ thống thuế mặc dù được thành lập vào những năm 1940 nhưng phần lớn vẫn không thay đổi.
- Năm 1997, Chính phủ đã ban hành một tài liệu tư vấn trên hệ thống thuế lợi nhuận, kêu gọi các đề xuất về làm thế nào để tăng khả năng cạnh tranh về thuế và môi trường kinh doanh của Hồng Kông. Như một kết quả của sáng kiến này, một số đề xuất đã được giới thiệu vào năm 1998. Một ủy ban xem xét tiếp theo được thành lập vào năm 2002, trong đó đề xuất việc giới thiệu về thuế Hàng hóa và dịch vụ (GST). Chính phủ xem xét nghiêm túc giới thiệu GST nhưng từ chối đề xuất trong tháng 12 năm 2006 do sự phản đối rộng rãi công chúng.

Bài viết được đăng bởi GLA vào 23/12/2015. Bản quyền và nội dung đi kèm thuộc sở hữu trí tuệ của GLA. Tất cả các quyền được bảo lưu.
Hướng dẫn và nội dung mang tính thông tin chung, không nhằm đưa ra hướng dẫn và tư vấn cụ thể về kế toán, thuế, pháp lý hay các tư vấn chuyên môn khác. Độc giả cần tham khảo ý kiến chuyên gia tư vấn đối với các vấn đề cụ thể.