Đăng ký chứng chỉ ESG Registered cho công ty (Việt Nam, Singapore, Hồng Kông, Offshore, v.v.)
Cập nhật 20 tháng 1 2025
Đăng ký chứng chỉ ESG Registered cho công ty (Việt Nam, Singapore, Hồng Kông, Offshore, v.v.)
Cập nhật 20 tháng 1 2025
Danh sách các nhà nhập khẩu ngành thực phẩm tại Singapore (cập nhật 2025)
Cập nhật 05 tháng 2 2025
Hướng dẫn chi tiết đăng ký thị thực làm việc tại Mỹ (2025)
Cập nhật 10 tháng 2 2025
Hướng dẫn thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự tài liệu, giấy tờ Offshore
Cập nhật 20 tháng 1 2025
Thông tin chi tiết về quy trình, thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự tài liệu, giấy tờ tại Mỹ
Cập nhật 20 tháng 1 2025
Thủ tục, quy trình xin giấy phép đầu tư nước ngoài
Cập nhật 20 tháng 1 2025
Mở tài khoản ngân hàng tại Mỹ cho người nước ngoài đầy đủ, chi tiết
Cập nhật 21 tháng 1 2025
Hướng dẫn chi tiết cách thuê địa chỉ văn phòng tại Mỹ cho doanh nghiệp nước ngoài
Cập nhật 20 tháng 1 2025
Thành lập công ty tại Belize: Hướng dẫn chi tiết( 2025)
Cập nhật 20 tháng 1 2025
Thủ tục, quy trình đăng ký giấy phép làm việc Entrepass - Thị thực cho doanh nhân tại Singapore
Cập nhật 07 tháng 2 2025
7 loại hình công ty Singapore: Hướng dẫn chi tiết (2025)
Cập nhật 12 tháng 2 2025
Chính phủ Singapore có những chính sách ưu đãi thuế cho các công ty mới thành lập hay không?
Cập nhật 16 tháng 12 2024
Thành lập công ty tại Úc: Hướng dẫn chi tiết (2025)
Cập nhật 20 tháng 1 2025
8 cơ hội kinh doanh tốt nhất tại Singapore (2025)
Cập nhật 20 tháng 1 2025
Các hiệp hội doanh nghiệp và cộng đồng doanh nhân tại Singapore
Cập nhật 20 tháng 1 2025
4 Loại hình công ty Hồng Kông phổ biến với doanh nghiệp nước ngoài
Cập nhật 15 tháng 1 2025
Lợi ích khi thành lập công ty tại Hồng Kông
Cập nhật 15 tháng 1 2025
Quy trình mở tài khoản và đầu tư chứng khoán tại Singapore (2025)
Cập nhật 04 tháng 2 2025
Cập nhật 20 tháng 1 2025
Đăng ký chứng chỉ ESG Registered cho công ty (Việt Nam, Singapore, Hồng Kông, Offshore, v.v.)
Kinh doanh bền vững đang là xu hướng toàn cầu để đạt được mục tiêu Netzero. Các hoạt động sản xuất, kinh doanh thương mại cần tuân thủ các yêu cầu về môi trường (Environment), xã hội (Social) và quản trị vận hành (Governance).
Cập nhật 05 tháng 2 2025
Danh sách các nhà nhập khẩu ngành thực phẩm tại Singapore (cập nhật 2025)
GLA thường xuyên cập nhật dữ liệu các nhà nhập khẩu và nhà phân phối thuộc nhiều ngành công nghiệp, đáp ứng nhu cầu tìm đối tác kinh doanh, mở rộng thị trường tại Singapore. Dưới đây là một phần trích xuất từ danh sách các nhà nhập khẩu thực phẩm tại Singapore (cập nhật). Để xem toàn bộ danh sách các nhà nhập khẩu thực phẩm tại Singapore, vui lòng đăng ký tài khoản thành viên hoặc liên hệ trực tiếp GLA. 1. Danh sách các nhà nhập khẩu thủy hải sản tại Singapore STT Công ty Địa chỉ Sản phẩm 1 CHIN GUAN HONG (S) PTE LTD. 18 North Canal Road Vây cá mập, hải sâm, bào ngư, sò điệp 2 KAJIKI ENTERPRISE 3017 Bedok North Street 5Gourmet East Kitchen#02-02 Singapore 486121 Cá hồi tươi 3 BLUE OCEANS VENTURE PTE LTD 50 Raffles PlaceSingapore Land Tower#15-05/06 Thủy hải sản, tảo biển 4 LAM KEE FISHERIES PTE LTD 121 Defu Lane 10 Phân phối thủy hải sản và hàng đông lạnh 5 EASTERN HARVEST FOODS (S) PTE LTD 5 Jalan Tepong Thủy sản đông lạnh, thực phẩm Nhật Bả 2. Danh sách các nhà nhập khẩu thịt tại Singapore STT Công ty Địa chỉ Sản phẩm 1 SHINEFOODS PTE LTD 150 South Bridge RoadFook Hai Building#10-01 Thịt gia cầm 2 KEE SONG BROTHERS POULTRY INDUSTRIES PTE LTD 2 Defu Lane 2Defu Industrial Park A Thịt gia cầm (Gà) 3 XIE CHUN TRADING PTE LTD 4008 Depot Lane#01-84 Thịt tươi của Úc, sản phẩm bơ sữa, bột làm bánh 3. Danh sách các nhà nhập khẩu gạo, thực phẩm khô, gia vị tại Singapore STT Công ty Địa chỉ Sản phẩm 1 ALPHA 2 OMEGA HOLDINGS PTE LTD 9010 Tampines Street 93#01-103 Thực phẩm, Gạo 2 GOH YEOW SENG PTE LTD 2 Woodlands Sector 1Po Box 187 Woodlands Spectrum#03-24 Thực phẩm khô, nước giải khát, mì ăn liền 3 FORTUNE FOOD MARKETING PTE LTD 348 Jalan Boon LayPSC Building Đậu phụ, mì,bún, phở, Udon, sữa đậu nành 4 LEE HWA TRADING IMPORT & EXPORT PTE LTD 10 Admiralty StreetNorth Link Building#01-21/24 Gạo, dầu ăn,đường, nước chấm 5 STYLENET ENTERPRISE PTE LTD 10 Anson RoadInternational Plaza#15-14 Thực phẩm bổ dưỡng, bánh kẹo A2Z NEUTRA PTE LTD 455 Clementi Avenue 3 HDB-Clementi Heights #11-564 Trà 4. Danh sách các nhà nhập khẩu nước giải khát tại Singapore STT Công ty Địa chỉ Sản phẩm 1 DAWOOD EXPORTS PTE LTD 8 Pandan CrescentU E Tech Park#02-03 Thực phẩm và nước giải khát 2 Q.B. FOOD TRADING PTE LTD 8 Chin Bee Crescent Thực phẩm, nước giải khát, phô mai 3 CULINA PTE LTD 24 Senoko WaySenoko Industrial Estate Thực phẩm và nước giải khát 4 KIREI JAPANESE FOOD SUPPLY PTE LTD 13 Jalan KilangK.H Koh Industrial Building Thực phẩm, nước giải khát, rượu Sake Nhật 5 FROSTS FOOD & BEVERAGE PTE LTD 24 Tuas Avenue 12 Thực phẩm và nước giải khát 5. Danh sách các công ty nhập khẩu rau quả và trái cây tại Singapore STT Công ty Địa chỉ Sản phẩm 1 ANZI (S) PTE LTD 10 Dover RiseHeritage View#09-12 Stall No. tower B Thực phẩm tươi sống và rau quả 2 AH HO FRUIT TRADING COMPANY 230 APandan Loop-14 Trái cây 6. Danh sách các công ty nhập khẩu thực phẩm khác tại Singapore STT Công ty Địa chỉ Sản phẩm 1 CENTURION MARKETING PTE LTD 2 Enterprise Road Thực phẩm 2 CENTURION MARKETING PTE LTD 51 Anson RoadAnson Centre Thực phẩm 3 MINATO SINGAPORE 545 Orchard RoadFar East Shopping Centre#15-07A Thực phẩm cao cấp, Rượu 4 SHIMAYA TRADING PTE LTD 36 Woodlands Terrace Thực phẩm 5 SOON SENG HUAT (S) PTE LTD 5 Pereira RoadAsiawide Industrial Building#01-03 Thực phẩm 6 TAI SAY (IMP & EXP) PTE LTD 38 Alexandra Terrace Thực phẩm 7 YONG WEN FOOD INDUSTRIES (S) PTE LTD 24 Penjuru RoadSingapore Commodity Hub#06-01 Thực phẩm đóng hộp 8 DING FONG ENTERPRISES PTE LTD 623 Aljunied RoadAljunied Industrial Complex#04-07 Thực phẩm, dịch vụ xuất nhập khẩu 9 NASPAC MARKETING PTE LTD 13 Senoko South RoadSenoko Industrial Estate Hàng tiêu dùng Ý chính nổi bật GLA đã tổng hợp Danh sách các nhà nhập khẩu thực phẩm, hải sản uy tín tại Singapore qua các năm Doanh nghiệp trading, xuất khẩu , nhập khẩu thực phẩm vào Singapore liên hệ GLA để được tư vấn và hỗ trợ trực tiếp. , tăng khả năng giao thương toàn cầu.
Cập nhật 10 tháng 2 2025
Hướng dẫn chi tiết đăng ký thị thực làm việc tại Mỹ (2025)
Việc sở hữu thị thực làm việc tại Mỹ là bước quan trọng để mở ra cơ hội phát triển sự nghiệp, làm việc tại công ty Mỹ và trải nghiệm môi trường chuyên nghiệp tại một trong những quốc gia hàng đầu thế giới.
Cập nhật 20 tháng 1 2025
Hướng dẫn thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự tài liệu, giấy tờ Offshore
Hợp pháp hóa lãnh sự tài liệu, giấy tờ Offshore là bước quan trọng để đảm bảo tính pháp lý và giá trị sử dụng của tài liệu tại các quốc gia khác. Với quy trình phức tạp, bao gồm công chứng, chứng thực Apostille và hợp pháp hóa tại cơ quan ngoại giao, việc nắm rõ các thủ tục là yếu tố then chốt giúp cá nhân và doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, chi phí, đồng thời tránh được rủi ro pháp lý.
Cập nhật 20 tháng 1 2025
Thông tin chi tiết về quy trình, thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự tài liệu, giấy tờ tại Mỹ
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, việc hợp pháp hóa lãnh sự các giấy tờ, tài liệu cấp bởi Mỹ là một thủ tục không thể thiếu đối với các doanh nghiệp.
Cập nhật 20 tháng 1 2025
Thủ tục, quy trình xin giấy phép đầu tư nước ngoài
Việt Nam hiện được đánh giá là quốc gia có nền chính trị ổn định, với tốc độ tăng trưởng kinh tế ấn tượng tại khu vực Đông Nam Á.
Cập nhật 21 tháng 1 2025
Mở tài khoản ngân hàng tại Mỹ cho người nước ngoài đầy đủ, chi tiết
Người nước ngoài mở tài khoản ngân hàng tại Mỹ là một quyết định quan trọng, ảnh hưởng tới quản lý dòng tiền, giao dịch tài chính của Doanh nghiệp thành lập công ty tại Mỹ hay quốc gia khác khi đầu tư nước ngoài. Việc quyết định chính xác tài khoản ngân hàng tại Mỹ cần mở sẽ giúp bạn/công ty bạn tiết kiệm chi phí giao dịch, luân chuyển dòng tiền và đảm bảo sức khỏe tài chính doanh nghiệp. Trong bài viết này, GLA sẽ chỉ ra:
Cập nhật 20 tháng 1 2025
Hướng dẫn chi tiết cách thuê địa chỉ văn phòng tại Mỹ cho doanh nghiệp nước ngoài
Mỹ được biết đến là nền kinh tế lớn nhất thế giới và là một trung tâm kinh doanh quốc tế thu hút hàng loạt công ty đa quốc gia. Việc thuê địa chỉ văn phòng tại Mỹ mang lại nhiều lợi ích đáng kể cho doanh nghiệp, từ việc xây dựng lòng tin với đối tác, khách hàng đến hỗ trợ các hoạt động kinh doanh như mở tài khoản ngân hàng ở Mỹ hay quản lý thư từ hiệu quả.
Cập nhật 20 tháng 1 2025
Thành lập công ty tại Belize: Hướng dẫn chi tiết( 2025)
Đã từ lâu, Belize được xem như 1 quốc gia lý tưởng dành cho các Doanh nghiệp mong muốn thành lập công ty offshore để kinh doanh quốc tế.
Cập nhật 07 tháng 2 2025
Thủ tục, quy trình đăng ký giấy phép làm việc Entrepass - Thị thực cho doanh nhân tại Singapore
Singapore, được biết đến như một trung tâm kinh tế và công nghệ hàng đầu châu Á, luôn là điểm đến hấp dẫn cho các doanh nhân khởi nghiệp và nhà đầu tư toàn cầu. Để hỗ trợ và khuyến khích sự phát triển của các doanh nghiệp công nghệ tiên tiến, chính phủ Singapore đã triển khai chương trình EntrePass – một loại thị thực lao động dành riêng cho những doanh nhân sáng tạo và nhà đầu tư mong muốn điều hành doanh nghiệp tại đây. Vậy làm thế nào để đăng ký EntrePass? Quy trình cần chuẩn bị những gì? Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn chi tiết các bước thủ tục, điều kiện, và kinh nghiệm để sở hữu loại thị thực đặc biệt này, giúp bạn hiện thực hóa giấc mơ khởi nghiệp tại một trong những quốc gia đáng sống nhất thế giới. 1. Giấy phép làm việc Entrepass là gì? Thẻ lao động EntrePass dành cho những doanh nhân khởi nghiệp, những nhà đổi mới sáng tạo tầm cỡ và những nhà đầu tư giàu kinh nghiệm muốn điều hành một doanh nghiệp tại Singapore được đầu tư mạo hiểm hoặc sở hữu công nghệ tiên tiến. Yếu tố Chi tiết Đối tượng đăng ký Các doanh nhân nước ngoài đủ điều kiện mong muốn điều hành một doanh nghiệp tại Singapore được đầu tư mạo hiểm hoặc sở hữu công nghệ tiên tiến. Ai có thể nộp đơn Ứng viên có thể nộp đơn trực tiếp. Mức lương tối thiểu Không có mức lương tối thiểu quy định. Thời hạn thẻ Thẻ mới và gia hạn lần đầu: Tối đa 1 năm Gia hạn tiếp theo: Lên đến 2 năm Có thể gia hạn thẻ hay không? Có thể Các tính năng chính của thẻ Linh hoạt trong việc khởi nghiệp và điều hành doanh nghiệp tại Singapore. Có sẵn thẻ thông hành cho các thành viên gia đình đủ điều kiện. Không yêu cầu thuế hoặc hạn ngạch đối với lao động nước ngoài. 2. Điều kiện cấp giấy phép làm việc Entrepass EntrePass là loại giấy phép lao động dành cho: Những doanh nhân khởi nghiệp sáng tạo. Nhà đổi mới sáng tạo với tầm nhìn lớn. Nhà đầu tư giàu kinh nghiệm muốn điều hành doanh nghiệp tại Singapore trong lĩnh vực công nghệ tiên tiến hoặc được đầu tư mạo hiểm. Giấy phép này áp dụng cho mọi quốc tịch và quyền công dân. Bạn có thể nộp đơn xin EntrePass nếu đáp ứng cả hai điều kiện sau: 1. Thành lập hoặc dự định thành lập công ty tư nhân tại Singapore Công ty phải được đăng ký với Cơ quan quản lý kế toán và doanh nghiệp Singapore (Accounting and Corporate Regulatory Authority (“ACRA”)). Người nộp đơn phải nắm giữ ít nhất 30% cổ phần trong công ty. Công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghệ tiên tiến hoặc được đầu tư mạo hiểm. 2. Đáp ứng ít nhất một trong các tiêu chí sau: Huy động vốn cho doanh nghiệp hiện tại hoặc trước đây: Đã huy động ít nhất 100.000 SGD từ một vòng gọi vốn duy nhất từ các nhà đầu tư cho doanh nghiệp hiện tại hoặc trước đó. Được hỗ trợ bởi: Một tổ chức vườn ươm hoặc tăng tốc khởi nghiệp được công nhận bởi chính phủ Singapore. Hoặc một tổ chức quốc tế có danh tiếng. Thành lập và chuyển nhượng doanh nghiệp công nghệ Đã đăng ký hoặc dự kiến đăng ký sở hữu tài sản trí tuệ (IP) với một tổ chức sở hữu trí tuệ quốc gia được công nhận. Có dự án hợp tác nghiên cứu đang hoạt động với: Viện giáo dục đại học (IHL). Viện nghiên cứu (RI). Những lĩnh vực kinh doanh không đủ điều kiện nhận EntrePass Các loại hình doanh nghiệp dưới đây không được cấp EntrePass: Quán cà phê, trung tâm ăn uống, nhà hàng bình dân. Quán bar, câu lạc bộ đêm, phòng karaoke. Cơ sở xoa bóp, bấm huyệt. Dịch vụ châm cứu, y học cổ truyền Trung Quốc, bán thảo dược. Công ty môi giới lao động. Dịch vụ phong thủy. Bạn đang dự định khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ mới tại Singapore? Nếu bạn từng sáng lập hoặc lãnh đạo một công ty công nghệ lớn, hoặc đã phát triển các sản phẩm công nghệ có tính ứng dụng rộng rãi, bạn có thể đủ điều kiện để nhận Tech.Pass – một thị thực làm việc khác dành cho các chuyên gia công nghệ tại Singapore. 3. Hồ sơ, giấy tờ cần thiết cho để đăng ký giấy phép làm việc EntrePass Bạn sẽ cần những giấy tờ sau để nộp đơn đăng ký giấy phép làm việc EntrePass: Trang thông tin cá nhân của hộ chiếu của bạn Kế hoạch kinh doanh bằng tiếng Anh. Kế hoạch phải bao gồm những nội dung sau trong 10 trang hoặc ít hơn: Sản phẩm và dịch vụ được cung cấp. Phân tích thị trường. Kế hoạch hoạt động. Hồ sơ của đội ngũ quản lý. Các tài liệu hỗ trợ như thỏa thuận cấp phép, giấy chứng nhận sản phẩm và bằng sáng chế xác nhận. Tài liệu nêu rõ loại hình kinh doanh và hoạt động kinh doanh trước đây. Sơ yếu lý lịch (CV) và các chứng nhận việc làm trước đây (nếu có) để trình bày chi tiết về kinh nghiệm chuyên môn, giải thưởng hoặc sự công nhận. Hồ sơ kinh doanh mới nhất của công ty. Báo cáo tài chính mới nhất (nếu công ty đã đăng ký với ACRA trong hơn 12 tháng) Các tài liệu khác có thể hỗ trợ cho đơn xin EntrePass của bạn. 4. Quy trình cấp giấy phép làm việc Entrepass Quy trình cấp giấy phép làm việc Entrepass tại Singapore bao gồm những bước dưới đây: 5. GLA hỗ trợ bạn đăng ký giấy phép làm việc Entrepass như thế nào? GLA là đơn vị tư vấn chuyên nghiệp, luôn đồng hành cùng bạn trong việc đăng ký giấy phép làm việc EntrePass tại Singapore. GLA cung cấp các dịch vụ hỗ trợ toàn diện từ bước chuẩn bị hồ sơ, nộp đơn đến khi bạn nhận được thẻ EntrePass. Phân tích hồ sơ cá nhân và công ty của bạn để đánh giá khả năng đáp ứng điều kiện cấp EntrePass. Xây dựng lộ trình đăng ký cụ thể, đảm bảo hồ sơ đăng ký Entrepass của bạn có tỷ lệ chấp thuận cao nhất. Hỗ trợ chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết, bao gồm thông tin cá nhân, hồ sơ công ty, và các tài liệu liên quan theo yêu cầu của MOM. Đại diện bạn thực hiện nộp hồ sơ trực tiếp qua hệ thống EP Online của MOM, theo dõi và cập nhật trạng thái hồ sơ thường xuyên. Tư vấn và hỗ trợ bạn hoàn tất thủ tục thành lập công ty tại Singapore, đáp ứng các yêu cầu đăng ký EntrePass. Cung cấp các giải pháp thuế, kế toán, mở tài khoản ngân hàng doanh nghiệp tại Singapore, và thuê địa chỉ văn phòng kinh doanh uy tín. 6. Những câu hỏi thường gặp về giấy phép làm việc Entrepass EntrePass là gì? EntrePass là giấy phép lao động dành cho doanh nhân khởi nghiệp, nhà đổi mới sáng tạo, hoặc nhà đầu tư muốn điều hành doanh nghiệp công nghệ tiên tiến hoặc được đầu tư mạo hiểm tại Singapore. Ai có thể nộp đơn xin EntrePass? Doanh nhân nước ngoài đủ điều kiện, đáp ứng các tiêu chí về khởi nghiệp và công nghệ tiên tiến, có thể nộp đơn trực tiếp. Có yêu cầu mức lương tối thiểu không? Không có yêu cầu về mức lương tối thiểu khi đăng ký EntrePass. Thời hạn của EntrePass là bao lâu? Thẻ mới và gia hạn lần đầu: Tối đa 1 năm. Gia hạn tiếp theo: Lên đến 2 năm. Những lĩnh vực nào không được cấp EntrePass? Các lĩnh vực như quán cà phê, nhà hàng bình dân, quán bar, cơ sở massage, dịch vụ phong thủy, môi giới lao động và y học cổ truyền không được xét cấp EntrePass. Điều kiện cần để đăng ký EntrePass là gì? Thành lập hoặc dự định thành lập công ty tại Singapore với ít nhất 30% cổ phần thuộc người nộp đơn. Đáp ứng ít nhất một tiêu chí về huy động vốn, hỗ trợ từ tổ chức uy tín, hoặc sở hữu tài sản trí tuệ. EntrePass có hỗ trợ cho gia đình không? Có, EntrePass cung cấp thẻ thông hành cho các thành viên gia đình đủ điều kiện, và bạn có thể đăng ký dưới hình thức Dependant’s Pass hoặc Long-term Visit Pass. Ý chính nổi bật EntrePass là gì: Là loại giấy phép lao động dành cho doanh nhân khởi nghiệp, nhà đổi mới sáng tạo muốn điều hành doanh nghiệp tại Singapore. Điều kiện để được cấp EntrePass: Phải thành lập hoặc dự định thành lập công ty tại Singapore, đáp ứng ít nhất một trong các tiêu chí về huy động vốn, hỗ trợ từ tổ chức uy tín hoặc sở hữu tài sản trí tuệ. Lợi ích của EntrePass: Linh hoạt trong việc khởi nghiệp, có thể gia hạn, và có thể xin thường trú nhân sau này. Các lĩnh vực không được cấp EntrePass: Các lĩnh vực như quán cà phê, nhà hàng, dịch vụ phong thủy, v.v.
Cập nhật 12 tháng 2 2025
7 loại hình công ty Singapore: Hướng dẫn chi tiết (2025)
Khi bắt đầu kinh doanh tại Singapore, việc lựa chọn đúng loại hình công ty là rất quan trọng. Loại hình pháp nhân lựa chọn có tác động lâu dài đến thuế, trách nhiệm pháp lý, khả năng kêu vốn và tiềm năng tăng trưởng lâu dài của công ty.
Cập nhật 16 tháng 12 2024
1. Địa lý Đất nước Singapore bao gồm một hòn đảo chính và trên dưới 60 hòn đảo lớn nhỏ nằm ở cực Nam của bán đảo Malaysia. Thủ đô của nước này, cũng với tên gọi là Singapore, chiếm một phần ba diện tích hòn đảo chính. Trong số những đảo nhỏ, ba hòn đảo Pulau Tekong, Pulau Ubin và Sentosa có diện tích lớn nhất. Tọa độ - Vĩ độ: từ 1o09' Bắc đến 1o29' Bắc - Kinh độ: từ 104o36' Đông đến 104o24' Đông Với vĩ độ đó Singapore chỉ cách đường Xích đạo khoảng 137 km về phía Bắc. Đảo chính có chiều ngang từ Đông sang Tây là 42 km và chiều dài từ Bắc xuống Nam là 23 km. Tổng diện tích của Singapore là 712km2, trong đó diện tích đất là 682,7 km2 với chiều dài bờ biển khoảng 150,5 km. Lãnh thổ của Singaporc được ngăn cách với bán đảo Malaysia bởi co hiển Johor. Ở phía Nam là eo biển Singapore, eo biển này giáp với biển Đông về phía Đông và giáp với vịnh Malacca và Ấn Độ Dương về phía Tây. Những nước láng giềng kế cận của Singapore là Malaysia, Brunei Darussalam và Indonesia. Hòn đảo chính của Singapore khá bằng phẳng, với vài vùng đất cao ở khu vực trung tâm. Độ cao tối đa của Singapore là 166 mét, ở vùng đồi Bukit Timah. Trước kia đảo này toàn là rừng rậm và đầm lầy, nhưng đến nay hầu hết đã được giải tỏa với những chương trình phát triển đô thị ở đây. Đất ở các công viên và các khu bảo tồn chiếm khoảng hơn 4% tổng diện tích đất của Singapore. Gần nửa diện tích đất đai ở đây đã được giữ lại cho việc bảo vệ rừng và các khu cấm xây dựng. Gần một nửa khác dành cho khu dân cư, thương mại và công nghiệp. Chỉ có chưa đầy 2% đất đai ở đây được dành cho nông nghiệp. 2. Lịch sử Thành lập Singapore hiện đại (1819) Thomas Stamford Raffles. Từ thế kỷ 16 đến thế kỷ 19, quần đảo Mã Lai dần bị các cường quốc thực dân châu Âu chiếm giữ, bắt đầu khi người Bồ Đào Nha đến Malacca vào năm 1509. Trong thế kỷ 17, người Hà Lan thách thức ưu thế ban đầu của người Bồ Đào Nha, Hà Lan kiểm soát hầu hết các bến cảng trong khu vực. Người Hà Lan thiết lập độc quyền mậu dịch trong quần đảo, đặc biệt là hương liệu- đương thời là sản phẩm quan trọng nhất của khu vực. Các cường quốc thực dan khác, trong đó có người Anh, bị hạn chế cho một sự hiện diện tương đối nhỏ. Năm 1818, Stamford Raffles được bổ nhiệm làm Phó Thống đốc của Thuộc địa Anh tại Bencoolen.. Ông quả quyết rằng Anh Quốc nên thay thế Hà Lan trong vai trò là thế lực chi phối trong quần đảo, do tuyến dường mậu dịch giữa Trung Quốc và Ấn Độ thuộc Anh đi qua quần đảo. Người Hà Lan gây khó khăn cho hoạt động mậu dịch của Anh Quốc trong khu vực thông qua việc cấm người Anh hoạt động trong các bến cảng do Hà Lan kiểm soát hoặc đánh thuế cao. Stamford Raffles hy vọng thách thức người Hà Lan bằng việc thiết lập một bến cảng mới dọc theo eo biển Malacca, hành lang chính cho tàu thuyến trên tuyến mậu dịch Ấn Độ-Trung Quốc. Ông thuyết phục Toàn quyền Ấn Độ Francis Rawdon-Hastings và thượng cấp của mình tại Công ty Đông Ấn Anh để họ tài trợ cho một cuộc viễn chinh nhằm tìm kiếm một căn cứ mới của Anh trong khu vực. Stamford Raffles đến Singapore vào ngày 28 tháng 1 năm 1819 và nhanh chóng nhận ra đảo là một sự lựa chọn đương nhiên để thiết lập bến cảng mới. Đảo nằm đầu nam của bán đảo Mã Lai, gần eo biển Malacca, và sở hữu một cảng nước sâu tự nhiên, có các nguồn cung nước ngọt, và gỗ để tu bổ tàu. Stamford Raffles phát hiện một khu định cư nhỏ của người Mã Lai, với dân số vài trăm, tại cửa sông Singapore, thủ lĩnh là Temenggong Abdu'r Rahman. Trên danh nghĩa, đảo nằm dưới quyền cai trị của Quốc vương Johor, song quân chủ này nằm dưới sự khống chế của người Hà Lan và Bugis. Tuy nhiên, vương quốc bị suy yếu do phân tranh bè phái và Temenggong Abdu'r Rahman và các quan viên của mình trung thành với anh của Tengkoo Rahman là Tengku Hussein (hay Tengku Long)- người đang sống lưu vong tại Riau. Với trợ giúp của Temenggong, Stamford Raffles tìm cách bí mật đưa Hussein trở về Singapore. Stamford Raffles đề nghị công nhận Tengku Hussein là quốc vương hợp pháp của Johor và cung cấp cho người này một khoản báo đáp hàng năm; đổi lại, Hussein sẽ trao cho Anh Quốc quyền được thiết lập một trạm mậu dịch tại Singapore.Một hiệp ước chính thức được ký kết vào ngày 6 tháng 2 năm 1819 và Singapore hiện đại ra đời. Cộng hòa Singapore (1965–nay) 1965 đến 1979 Sau khi độc lập, Singapore đối diện với một tương lai đầy bất trắc. Đối đầu Indonesia-Malaysia đang diễn ra và phe bảo thủ trong Tổ chức dân tộc Mã Lai thống nhất phản đối mạnh mẽ phân ly; Singapore đối diện với nguy hiểm trước khả năng bị quân đội Indonesia tấn công và bị ép buộc bằng vũ lực để tái gia nhập Liên bang Malaysia theo các điều khoản bất lợi. Phần lớn truyền thông quốc tế hoài nghi về viễn cảnh cho sự tồn tại của Singapore. Bên cạnh vấn đề chủ quyền, các vấn đề cấp bách là thất nghiệp, nhà ở, giáo dục, và thiếu tài nguyên tự nhiên và đất đai. Singapore ngay lập tức tìm kiếm công nhận quốc tế đối với chủ quyền của mình. Quốc gia mới gia nhập Liên Hiệp Quốc vào ngày 21 thàng 9 năm 1965, trở thành thành viên thứ 117 của tổ chức; và gia nhập Thịnh vượng chung vào tháng 10 cùng năm. Bộ trưởng Ngoại giao Sinnathamby Rajaratnam đứng đầu một cơ quan ngoại giao mới, giúp khẳng định nền độc lập của Singapore và thiết lập quan hệ ngoại giao với các quốc gia khác. Ngày 22 tháng 12 năm 1965, Đạo luật Tu chính Hiến pháp được thông qua, theo đó nguyên thủ quốc gia là tổng thống và đảo trở thành nước Cộng hòa Singapore. Singapore sau đó đồng sáng lập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á vào ngày 8 tháng 8 năm 1967 và được nhận làm thành viên của Phong trào không liên kết vào năm 1970. Cục Phát triển kinh tế được lập ra vào năm 1961 nhằm xây dựng và thực hiện các chiến lược kinh tế quốc gia, tập trung vào thúc đẩy lĩnh vực chế tạo của Singapore. Các khu công nghiệp được thành lập, đặc biệt là tại Jurong, và đầu tư ngoại quốc được thu hút đến đảo quốc do ưu đãi thuế. Công nghiệp hóa biến đổi lĩnh vực chế tạo để sản xuất các hàng hóa có giá trị cao hơn và thu được lợi nhuận lớn hơn. Lĩnh vực dịch vụ cũng phát triển vào đương thời, thúc đẩy nhơ nhu cầu đối với dịch vụ cho các tàu ghé qua cảng và thương mại ngày càng tăng cao. Tiến bộ này giúp giảm bớt khủng hoảng thất nghiệp. Singapore cũng thu hút các công ty dầu thô lớn như Shell và Esso đến thiết lập những nhà máy lọc dầu tại Singapore, đến giữa thập niên 1970 thì đảo quốc trở thành trung tâm lọc dầu lớn thứ ba trên thế giới. Chính phủ đầu tư mạnh cho hệ thống giáo dục, tiếng Anh trở thành ngôn ngữ giảng dạy và nhấn mạnh đào tạo thực tế nhằm phát triển một lực lượng lao động có đủ trình độ phù hợp với công nghiệp. Thiếu nhà ở công cộng tốt, vệ sinh kém, và tỷ lệ thất nghiệp cao dẫn đến các vấn đề xã hội từ tội phạm đế y tế. Sự gia tăng của các khu định cư lấn chiếm dẫn đến những mối nguy hiểm về tính an toàn và dẫn đến hỏa hoạn Bukit Ho Swee trong năm 1961 khiến cho bốn người thiệt mạng và 16.000 người khác mất nhà ở. Cục phát triển nhà ở được thành lập từ trước độc lập, tiếp tục đạt được thành công lớn và các dự án nhà ở quy mô lớn được tiến hành nhằm cung cấp nhà ở công cộng có giá phải chăng và tái định cư người trong các khu lấn chiếm. Trong vòng một thập niên, đa số dân cư dược sống trong các căn hộ này. Dự án Nhà ở quỹ công tích (CPF) được tiến hành từ năm 1968, cho phép các dân cư sử dụng tài khoản tiết kiệm bắt buộc của họ để mua các căn hộ của cục Phát triển nhà ở và dần gia tăng sở hữu nhà tại Singapore. Quân đội Anh Quốc vẫn đóng quân tại Singapore sau khi đảo quốc độc lập, song đến năm 1968, Luân Đôn tuyên bố quyết định của họ là triệt thoái lực lượng vào năm 1971. Singapore thiết lập bộ đội vũ trang, và một chương trình phục dịch quốc dân được khởi đầu từ năm 1967. Thập niên 1980 và 1990 Quang cảnh Bukit Batok West, phát triển nhà ở công cộng quy mô lớn giúp tạo ra tỷ lệ sở hữu nhà ở cao trong dân cư Singapore. Thành công kinh tế hơn nữa tiếp tục trong thập niên 1980, khi tỷ lệ thất nghiệp hạ xuống 3% và tăng trưởng GDP thực trung bình là khoảng 8% cho đến năm 1999. Trong thập niên 1980, Singapore bắt đầu nâng cấp các ngành công nghiệp công nghệ cao, như lĩnh vực chế tạo lát bán dẫn, nhằm cạnh tranh với các đối thủ láng giềng vốn đang có giá lao động rẻ hơn. Sân bay quốc tế Changi Singapore được khánh thành vào năm 1981 và Singapore Airlines được phát triển thành một hàng hãng không lớn. Cảng Singapore trở thành một trong những cảng nhộn nhịp nhất nhất thế giới và các ngành kinh tế dịch vụ và du lịch cũng phát triển rất cao trong giai đoạn này. Singapore nổi lên như một trung tâm giao thông quan trọng và một điểm du lịch lớn. Cục Phát triển nhà ở tiếp tục thúc đẩy nhà ở công cộng bằng các khu đô thị mới, như Ang Mo Kio. Các khu dân cư mới có các căn hộ lớn hơn và chất lượng cao hơn và đi kèm là tiện nghi tốt hơn. Năm 1987, tuyến giao thông cao tốc đại chúng (MRT) đầu tiên đi vào hoạt động, kết nối hầu hết các khu nhà ở này với khu vực trung tâm. Đảng Nhân dân Hành động tiếp tục chi phối tình thế chính trị tại Singapore, đảng này giành toàn bộ số ghế trong nghị viện trong các cuộc bầu cử từ 1966 đến 1981. Một số nhà hoạt động và chính trị gia đối lập gọi quyền lực của Đảng Nhân dân Hành động là độc đoán, họ cho rằng quy định nghiêm ngặt về các hoạt động chính trị và truyền thông của chính phủ là một sự xâm phạm các quyền chính trị. Chính phủ Singapore trải qua một số biến đổi đáng kể. Chế độ thành viên phi tuyển cử cử trong nghị viện được khởi đầu vào năm 1984 nhằm cho phép ba ứng cử viên thất cử từ các đảng đối lập được bổ nhiệm làm nghị viên. Khu tập tuyển (GRCs) được khởi đầu vào năm 1988 nhằm tạo nên các đơn vị bầu cử nhiều ghế, mục đích là để đảm bảo đại diện của thiểu số trong nghị viện. Chế độ thành viên chỉ định trong nghị viện được khởi đầu vào năm 1990 nhằm cho phép những nhân vật phi đảng phái phi tuyển cử trở thành nghị viên. Hiến pháp Singapore được sửa đổi vào năm 1991 nhằm quy định về một tổng thống tuyển cử, người này có quyền phủ quyết trong việc sử dụng dự trữ quốc gia và bổ nhiệm các quan chức công cộng. Các đảng đối lập phàn nàn rằng hệ thống khu tập tuyển gây khó khăn cho họ để giành được một vị trí chắc chắn trong bầu cử nghị viện, và hệ thống bầu cử đa số có xu hướng loại trừ các đảng nhỏ. Năm 1990, Lý Quang Diệu chuyển giao quyền lực thủ tướng cho Ngô Tác Đống, nhân vật này trở thành thủ tướng thứ nhì của Singapore. Ngô Tác Đống thể hiện một phong cánh lãnh đạo cởi mở và cầu thị hơn khi quốc gia tiếp tục hiện đại hóa. Năm 1997, Singapore chịu ảnh hưởng từ Khủng hoảng tài chính châu Á 1997 và các biện pháp cứng rắn được thực hiện. 2000 – nay Trong đầu thập niên 2000, Singapore trải qua một số cuộc khủng hoảng, gồm có dịch SARS bùng phát vào năm 2003 và đe dọa của chủ nghĩa khủng bố. Trong tháng 12 năm 2001, một âm mưu đánh bom các đại sứ quán và cơ sở hạ tầng khác tại Singapore bị phát giác và có đến 36 thành viên của nhóm Jemaah Islamiyah bị bắt theo Đạo luật An ninh nội bộ. Các biện pháp chống khủng bố chủ yếu được tiến hành nhằm phát hiện và ngăn ngừa các hành động khủng bố tiềm năng và giảm thiểu thiệt hại do chúng gây nên. Đảo quốc tăng cường chú trọng vào việc thúc đẩy hội nhập xã hội và tin tưởng giữa các cộng đồng khác nhau. Năm 2004, con trai cả của Lý Quang Diệu là Lý Hiển Long trở thành thủ tướng thứ ba của Singapore. Ông ban hành một số thay đổi chính sách, gồm cả giảm bớt phục dịch quốc gia từ hai năm rưỡi xuống hai năm, và hợp pháp hóa cờ bạc sòng bạc.
Cập nhật 16 tháng 12 2024
1. Xã hội Dân số: Singapore có dân số khoảng 5.5 million ( 7/2014), trong đó 4,5 triệu dân là người bản địa và cư dân thường trú. Số còn lại chủ yếu là lao động nước ngoài. Trong cơ cấu dân số, dân tộc Hoa chiếm 78%, Malays chiếm 14%, Ấn chiếm 7%, khác chiếm 1%. Cơ cấu này mang tính chất tương đối. Tháp tuổi: Biểu tượng: Sự thịnh vượng kinh tế và ổn định chính trị có liên quan đến văn hóa dân tộc, như là khái niệm kiasu tại Singapore. Kiasu có nghĩa là "sợ mất" và đề cập đến mong muốn về nhất trong các cuộc thi, các cuộc đàm phán, và vv. Một số người nói là Kiasu giữ tiêu chuẩn cao, nhưng những người khác cho rằng nó dẫn đến một xã hội đầy cạnh tranh khốc liệt Quốc kỳ được chia thành các phần ngang màu đỏ và trắng tượng trưng cho sự thống nhất,bình đẳng và độ tinh khiết. Một mặt trăng lưỡi liềm màu trắng và năm ngôi sao trong một vòng tròn tượng trưng cho một quốc gia đang phát triển và các lý tưởng dân chủ, hòa bình, tiến bộ, công bằng và bình đẳng. Quốc ca và khẩu hiệu quốc gia là ở Mã Lai. Biểu tượng khác vẽ trên các truyền thống dân tộc khác nhau. Trung Quốc, Mã Lai, Ấn Độ và vẽ trên các vật liệu mang tính biểu tượng và thực hành nghi lễ truyền thống của riêng mình và cho các mục đích riêng của họ. Ngôn ngữ: là một quốc gia đa ngôn ngữ. Ngôn ngữ mẹ đẻ là tiếng Mã Lai, và bốn ngôn ngữ chính thức là tiếng Mã Lai, tiếng Anh, Ấn Độ (Tamil) và Trung Quốc (Mandarin). Tiếng Anh là ngôn ngữ hành chính và là phương tiện giảng dạy trong các trường học. Học sinh cũng có thể chọn một trong những "tiếng mẹ đẻ": Malay, Tamil, và Trung Quốc. Ngoài ra còn có nhiều ngôn ngữ địa phương khác. Tỷ lệ tội phạm: Tỷ lệ tội phạm tại Singapore là một trong những mức thấp nhất trên thế giới Tỉ lệ tội phạm 2013 giảm 4,3% (giảm 1.347 trường hợp) còn 29.668 trường hợp từ 31.015 trường hợp trong năm 2012. Tỷ lệ tội phạm chung cho năm 2013 cũng đã giảm từ 584 trường hợp trên 100.000 dân số trong năm 2012 còn 549 trường hợp trên 100.000 dân vào năm 2013. Đây là tỷ lệ tội phạm thấp nhất trong 30 năm qua. Vai trò giới và Các trạng thái Gần 80% đàn ông và khoảng 50% phụ nữ được tuyển dụng. Phụ nữ đã tham gia lực lượng lao động với số lượng lớn nhưng thiếu đại diện ở các vị trí lãnh đạo trong mọi lĩnh vực và các tổ chức. 2. Văn Hóa Một số tập tục văn hoá Văn hóa Mã lai được thể hiện trong tư tưởng tôn giáo, phong tục tập quán của họ cũng có quan hệ với tôn giáo. Luật của đạo Islam và chê độ Sultan đã duy trì quan hệ đoàn kết và thái độ an phận trong cuộc sống của người dân Singapore. Người Mã lai khi lấy vợ, lấy chồng thường mời gần như toàn bộ người trong thôn bản đến tham dự lễ cưới của họ, khách đến dự đám cưới sau khi cơm no rượu say ra về trên tay còn cầm một quả trứng luộc chín với hàm ý mong cho họ đông con, đông cháu. Đối với người Singapore, dùng ngón tay trỏ chỉ người khác, nắm chặt nắm tay hoặc ngón tay giữa đều bị coi là những động tác cực kỳ vô lễ. Hai tay không được tùy tiện chắp vào sườn bởi vì đó là biểu hiện của sự bực tức. Khi ăn cơm không được đặt đũa lên trên bát hoặc đặt lên đĩa thức ăn. Khi không ăn nữa cũng không được đặt lung tung mà phải đặt trên giá, đĩa tương ớt hoặc đặt trên đĩa đựng xương. Nếu là nhân viên hàng hải, người làm nghề cá hoặc những người thích chèo thuyền, khi ăn cơm không được lật con cá, bởi vì việc đó đồng nghĩa với việc lật con tàu lật thuyền, do đó phải tách con cá đó ra, ăn từ trên xuống dưới. Trong những ngày đầu năm mới, người dân Singapore không bao giờ quét dọn nhà cửa, không gội đầu, bởi vì họ cho rằng làm như vậy sẽ mất hết may mắn, không được đánh vỡ đồ đạc trong phòng, nhất là không được làm vỡ gương, vì đó là biểu hiện của chuyện xấu và không may mắn; không được mặc đồ trắng, không được dùng kim hoặc kéo, bởi vì những vật dụng này có thể đem đến vận hạn cho họ. Người Singapore cho rằng con số "4", "7", "13", "37", và "69" là những con số tiêu cưc và không may mắn, họ ghét và kỵ nhất con số "7", bình thường họ cố hết sức để tránh gặp phải con số này. Người Singapore quan niệm màu đen là màu không may mắn, màu tím cũng là màu họ không thích. Họ chỉ thích màu hồng màu đỏ, bởi vì theo họ màu này tượng trưng cho sự trang nghiêm, nhiệt huyết mãnh liệt, vui vẻ, dũng cảm và tượng trưng cho sự khoan dung, độ lượng. Họ cũng thích màu xanh da trời và màu xanh lá cây. Đạo Islam là đạo chính của Singapore, đạo này cấm uống rượu, cấm ăn thịt lợn và những đồ ăn chế biến từ lợn. Người dân Singapore không hưởng ứng hút thuốc lá. Ở một số nơi như cầu thang máy, rạp chiếu phim, trên những phương tiện giao thông công cộng nhất là trong văn phòng..., quy định là nghiêm cấm hút thuốc, những ai vi phạm quy định này sẽ bị phạt 500$ Singapore. Tại các nơi khác, cứ muốn hút thuốc phải hỏi ý kiến và được sự đồng ý của đối phương. Khi nói chuyện và trong giao tiếp, người ta tuyệt đối cấm kỵ bàn luận sự được mất và chính trị hoặc sự tranh giành xô xát chủng tộc, thị phi tôn giáo.... nhưng có thể bàn những kinh nghiệm du lịch, cũng có thể về những nơi nổi tiếng, ở các nơi mà bản thân đã đi qua. Chủ đề được người dân Singapore bàn tới nhiều nhất là về những món ăn sơn hào hải vị và khách sạn, nhà hàng. Người Singapore rất kỵ nói "chúc phát tài" bởi vì họ luôn hiểu từ "tài" là "tài bất nghĩa" hoặc "phúc bất nhân". Khi nói "chúc phát tài" sẽ bị coi là chế giếu mắng chửi và sỉ vả người khác. Ở đất nước Singapore, trên trán người phụ nữ mang huyết thống Ấn độ có săm một nốt đỏ, còn nam giới dùng thắt lưng màu trắng, phần lớn khi gặp nhau chắp tay trước ngực để chào, còn khi vào nhà phải cởi dép. Ở Singapore, có một số thói quen trong sinh hoạt hoặc những điều người ta tin và bảo vệ. Mặc dù đối với tầng lớp thanh niên Singapore, những điều này không quan trọng lắm nhưng những người lớn tuổi lại đặc biệt quan tâm. - Người gố Hoa thích số chẵn, chẳng hạn người ta biếu nhau 2 quả cam trong dịp Tết để lấy lộc - Các con số 2, 6, 8 là con số may mắn, trong khi đó số 4 lại là con số chết chóc, nên người ta hết sức tránh - Những vật được coi là kị không nên tặng nhau: đồng hồ là điềm tang tóc, khăn tay là điềm chia ly, chiếc dù là điềm rủi ro. - Màu đỏ là màu của may mắn, tài lộc, còn màu đen là màu kị, nhất là trong những dịp lễ hội. - Người Hồi giáo không ăn thịt lợn. Khi mời cơm một người bạn người Hồi giáo, bạn phải đảm bảo trong các món ăn không sử dụng đến thịt lợn hoặc rượu và những loại thịt khác phải được mua trong các quầy thực phẩm giết mổ theo đúng giới luật của đạo hội. Và người Hồi giáo cũng kỵ rượu nên khi đến nhà họ bạn đừng bao giờ mang theo loại thức uống này. - Người Hindu không ăn thịt bò. Trong tang lễ, người ta ăn mặc màu sẫm và đưa tiền phúng điếu với con số lẻ bỏ tong phong bì màu trắng hoặc màu nâu. - Người Singapore có thói quen đi chân không vào nhà.
Cập nhật 16 tháng 12 2024
Chính phủ Singapore có những chính sách ưu đãi thuế cho các công ty mới thành lập hay không?
Nhằm khuyến khích doanh nghiệp nước ngoài đầu tư và thành lập công ty tại Singapore, chính phủ Singapore sẽ có những chính sách ưu đãi thuế cho công ty mới thành lập, tuy nhiên công ty cần phải thỏa những yêu cầu sau: Số cổ đông phải ít hơn 20. Ít nhất 1 cổ đông là cá nhân nắm giữ 10% trên tổng số cổ phần của công ty. Phải thành lập tại Singapore. Phải là công dân chịu thuế tại Singapore. Khi công ty thỏa những yêu cầu trên thì sẽ được hưởng những ưu đãi sau: Trong 3 năm hoạt động đầu tiên: Với 100,000 SGD lợi nhuận đầu tiên sẽ được miễn thuế 75%. Với 100,000 SGD kế tiếp sẽ được miễn thuế 50%. Kể từ 201,000 SGD trở lên sẽ tuân thủ theo chế độ thuế thu nhập doanh nghiệp là 17%. Từ năm thứ 4 trở đi: Với 10,000 SGD lợi nhuận đầu tiên sẽ được miễn thuế 75%. Với 190,000 SGD lợi nhuận tiếp theo được miễn thuế 50%.
Cập nhật 20 tháng 1 2025
Thành lập công ty tại Úc: Hướng dẫn chi tiết (2025)
Úc là một trong những thị trường có nền kinh tế ổn định và tiềm năng phát triển lớn, là điểm đến lý tưởng cho các doanh nghiệp muốn mở rộng hoạt động kinh doanh ra quốc tế. Để thành công trong việc thành lập công ty tại Úc, Doanh nghiệp cần hiểu rõ các quy trình và quy định pháp lý của quốc gia này.
Cập nhật 20 tháng 1 2025
8 cơ hội kinh doanh tốt nhất tại Singapore (2025)
Với nền kinh tế phát triển mạnh mẽ và kết nối quốc tế thuận lợi, quốc gia này mang đến vô vàn cơ hội cho các nhà đầu tư và doanh nhân.
Cập nhật 20 tháng 1 2025
Các hiệp hội doanh nghiệp và cộng đồng doanh nhân tại Singapore
Singapore là trung tâm tài chính và thương mại hàng đầu châu Á, nơi các doanh nghiệp quốc tế tìm kiếm cơ hội mở rộng thị trường. Để kết nối hiệu quả và nhận được sự hỗ trợ cần thiết, việc tham gia vào các hiệp hội kinh doanh tại đây là bước đi không thể bỏ qua.
Cập nhật 15 tháng 1 2025
4 Loại hình công ty Hồng Kông phổ biến với doanh nghiệp nước ngoài
Bạn đang tìm kiếm một địa điểm lý tưởng để thành lập công ty và mở rộng kinh doanh? Hồng Kông với môi trường kinh doanh thuận lợi và hệ thống pháp luật minh bạch có thể là lựa chọn hàng đầu. Tuy nhiên, trước khi quyết định, bạn cần hiểu rõ về các loại hình công ty tại Hồng Kông để lựa chọn được hình thức phù hợp nhất với mục tiêu kinh doanh của mình. Bài viết này sẽ giới thiệu chi tiết về 4 loại hình công ty phổ biến nhất tại Hồng Kông, giúp bạn đưa ra quyết định sáng suốt. 1. Công ty Trách nhiệm hữu hạn (Limited Liability Company (“LLC”)) Để thành lập một công ty trách nhiệm hữu hạn tại Hồng Kông, Cá nhân / Công ty phải tiến hành đăng ký với các Văn phòng đăng ký của Chính phủ (Companies Registry) theo Pháp lệnh công ty của Hồng Kông. Công ty Trách nhiệm hữu hạn là một pháp nhân riêng biệt, độc lập trước các thành viên của nó. Công ty TNHH (LLC) có thể đồng thời là công ty trách nhiệm hữu hạn cũng như các công ty trách nhiệm vô hạn (unlimited liability). Hiếm khi các nhà đầu tư lựa chọn một công ty trách nhiệm vô hạn. Một công ty trách nhiệm hữu hạn có thể là một công ty tư nhân (private company) hoặc một công ty đại chúng (public company) và được giới hạn bằng lượng cổ phiếu hoặc giới hạn bởi sự bảo lãnh. Hầu hết, đối với các nhà đầu tư tại Hồng Kông thì loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân (Private Limited Company) là được ưa thích hơn cả, nơi mà trách nhiệm của các chủ sở hữu sẽ được giới hạn trong phạm vi tài sản của công ty và tài sản cá nhân của họ sẽ được bảo vệ khỏi các các nghĩa vụ, trách nhiệm của công ty. 1.1 Công ty Trách nhiệm hữu hạn tư nhân (Private Limited Company) Thông thường, các công ty có quy mô vừa và nhỏ tại Hồng Kông được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân (Private Limited Company). Loại hình này thường được lựa chọn hơn các hình thức còn lại (hợp danh, công ty tư nhân, v.v.) do nhiều lợi ích mà nó mang lại. Công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân là loại hình phổ biến nhất để tiến hành hoạt động kinh doanh và thương mại. Một công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân là công ty có vốn điều lệ được chia thành cá cổ phiếu có giá trị nhất định. Những cổ phiếu này sẽ được nắm giữ bởi cổ đông (nhà đầu tư), người được hưởng một phần trong lợi nhuận của các công ty và nhận cổ tức tương ứng với tỷ lệ góp vốn của họ. Trong trường hợp có mất mát, thua lỗ xảy ra, các cổ đông sẽ chỉ mất phần vốn đầu tư của họ thông qua các cổ phiếu của công ty. Ưu điểm: Tư cách pháp nhân: Một công ty TNHH tư nhân có tư cách pháp nhân riêng của mình, độc lập với các thành viên của nó. Điều này cho phép công ty được quyền mua tài sản, ký kết hợp đồng, mắc nợ, khởi kiện hoặc bị kiện dưới chính tên của mình. Trách nhiệm hữu hạn: Trách nhiệm của các cổ đông sẽ bị hạn chế trong phạm vi số lượng cổ phần tương ứng vốn đầu tư của họ. Sự tiếp nối không ngừng (Perpetual Succession): Một sự thay đổi trong cơ cấu thành viên sẽ không ảnh hưởng đến sự tồn tại của công ty. Cổ phiếu có thể được dễ dàng thay đổi và chuyển đổi giữa các cổ đông mà không gây ảnh hưởng hay tác động đến các hoạt động kinh doanh của công ty. Điều này có nghĩa là các công ty có thể luôn hoạt động bất chấp cái chết, từ chức hoặc phá sản của các cổ đông hoặc Giám đốc. Dễ huy động vốn: Công ty TNHH tư nhân khá thuận lợi trong việc mở rộng mô hình kinh doanh của mình do sự dễ dàng trong việc huy động vốn, được thực hiện bằng cách đưa vào các cổ đông mới hoặc phát hành thêm cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu. Ngoài ra, các công ty TNHH tư nhân sẽ dễ dàng hơn trong việc huy động vốn từ ngân hàng khi so sánh với các loại thực thể kinh doanh khác. Tạo dựng hình ảnh tích cực cho công ty: công ty TNHH tư nhân được tin tưởng và đánh giá cao hơn khi so với doanh nghiệp tư nhân-một chủ sở hữu (sole proprietorships), công ty hợp danh (partnerships ) vì các nhà đầu tư sẵn sàng hơn để đóng góp nguồn vốn của mình vào loại hình công ty này. Dễ dàng chuyển giao quyền sở hữu: Công ty TNHH tư nhân có thể chuyển toàn bộ hoặc một phần quyền sở hữu bằng cách bán tất cả hoặc một phần của cổ phiếu của nó, hoặc thông qua việc phát hành cổ phiếu mới cho nhà đầu tư mới. Hoạt động kinh doanh của công ty sau các hoạt động này có thể tiếp tục mà không bị ảnh hưởng và các thủ tục pháp lý sẽ không quá phức tạp. Lợi ích về thuế và các ưu đãi: Có rất nhiều lợi ích về thuế mà công ty TNHH tư nhân được hưởng tại Hồng Kông. Thuế doanh nghiệp, (hoặc thuế lợi nhuận), là 16,5% lợi nhuận tính thuế cho các công ty. Hồng Kông tuân thủ theo việc đánh thuế theo cơ sở lãnh thổ. Do đó, chỉ có lợi nhuận phát sinh trong hoặc có nguồn gốc từ Hồng Kông mới phải chịu thuế ở Hồng Kông. Hồng Kông không áp dụng thuế đánh trên vốn, thuế khấu trừ trên cổ tức và lãi và không có thuế doanh thu hoặc thuế GTGT tại Hồng Kông. Nhược điểm Việc thành lập phức tạp: Việc thành lập công ty TNHH tư nhân thường được đánh giá là phức tạp hơn, tốn kém hơn so với các loại hình còn lại. Tuân thủ luật: Các công ty TNHH tư nhân phải tuân theo khá nhiều các luật lệ, điều kiện tại Hồng Kông. Yêu cầu công khai: Công ty TNHH tư nhân phải công khai các thông tin về (cơ cấu vốn, thông tin cá nhân cụ thể của các cổ đông, giám đốc và thư ký, v.v.) ra công chúng bằng cách khai báo với các Cơ quan đăng ký kinh doanh (Companies Registry). Các thủ tục ngừng họat động công ty thì phức tạp: việc đóng công ty TNHH tư nhân thì phức tạp hơn, tốn thời gian và tốn kém khi so sánh với các loại hình kinh doanh khác. 1.2 Công ty TNHH đại chúng (Public Limited Company(“PLC”)) Công ty TNHH đại chúng là một công ty thành lập tại địa phương, trong đó số lượng cổ đông có thể có nhiều hơn 50. Một công ty TNHH đại chúng là nơi cổ phiếu và trái phiếu được chào bán ra công chúng. Thông thường, khi các công ty tư nhân cỡ vừa và lớn- những công ty mà đã đạt được sự tăng trưởng đáng kể trong ngành công nghiệp nhất định , sẽ quyết định để đưa công ty ra công chúng, bằng cách tăng số lượng cổ đông của họ. Hầu hết các công ty TNHH đại chúng này sẽ được niêm yết trên sàn chứng khoán. Khi đó, các công ty niêm yết phải chịu các quy tắc và quy định nghiêm ngặt, vì họ huy động vốn từ công chúng. Lợi thế của một công ty TNHH đại chúng là dễ dàng tiếp cận nguồn vốn, nhận thức của công chúng mạnh mẽ và dễ dàng thực hiện các vụ sáp nhập và mua lại. Những khó khăn bao gồm: yêu cầu công bố công khai; tốn thời gian, phức tạp và tốn kém trong việc thành lập và duy trì hoạt động; nguy cơ của việc bị thâu tóm; phải chia sẻ lợi nhuận và không ngừng tuân thủ theo luật định thay đổi liên tục. 1.3 Công ty đại chúng hạn chế bởi sự bảo lãnh (Public Company Limited by Guarantee) Loại hình này không có vốn cổ phần. Nó có các thành viên, chứ không phải là cổ đông. Các thành viên sẽ đóng vai trò là người bảo lãnh / cam kết góp một số tiền xác định trước trong phần trách nhiệm pháp lý của công ty trong trường hợp nó phá sản. Ưu điểm của loại hình này là các thành viên sẽ chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn, và có thể tham gia duy trì kiểm soát dân chủ trên tất cả các vấn đề. Tuy nhiên, nhược điểm của loại hình này là rằng lợi nhuận không thể được phân phối và công ty có thể đối mặt với sự thiếu vốn lưu động. Do đó, loại hình này sẽ phù hợp nhất với các tổ chức phi lợi nhuận mà mong muốn thành lập tại Hồng Kông. 2. Công ty tư nhân- chủ sở hữu độc quyền (Sole Proprietorship) Doanh nghiệp tư nhân - chủ sở hữu độc quyền (Sole Proprietorship) được coi là hình thức dễ nhất và đơn giản nhất trong các loại hình. Như tên gọi cho thấy, loại hình này không phải là một thực thể pháp lý riêng biệt do doanh nghiệp thuộc sở hữu và điều hành bởi một người duy nhất, chủ sở hữu và doanh nghiệp được coi là một. Mặc dù đây là hình thức đơn giản nhất tuy nhiên nó lại thường được coi là rủi ro nhất vì nó không bảo vệ các tài sản cá nhân của công ty/chủ sở hữu trước các rủi ro và trách nhiệm pháp lý phát sinh từ việc kinh doanh. Trong khi chủ sở hữu duy nhất được hưởng tất cả lợi nhuận từ việc kinh doanh, cá nhân này cũng phải chịu trách nhiệm duy nhất cho tất cả các khoản nợ. Điều này đặt ra một rủi ro tài chính vô cùng lớn và các doanh nhân tham vọng không khuyến khích việc áp dụng hình thức kinh doanh này. Ưu điểm Việc thành lập đơn giản. Dễ dàng đưa ra quyết định: Do chủ sở hữu công ty là người duy nhất giữ quyền kiểm soát hoàn toàn đối với tất cả các công việc kinh doanh, nên việc ra quyết định sẽ nhanh chóng và hiệu quả, mà không cần phải tìm kiếm sự chấp thuận của người khác. Chủ sở hữu là người duy nhất thụ hưởng lợi nhuận: chủ sở hữu không cần phải chia sẻ lợi nhuận thu được từ việc kinh doanh. Dễ chấm dứt: Việc chấm dứt loại hình này là dễ dàng hơn, ít tốn thời gian và ít tốn kém hơn so với các thực thể kinh doanh khác. Nhược điểm Tư cách pháp nhân: loại hình này không phải là một thực thể pháp lý riêng biệt, chủ sở hữu và doanh nghiệp được coi là một. Chủ sở hữu duy nhất sẽ phải chịu trách nhiệm cho tất cả các khoản nợ. Không giới hạn trách nhiệm cá nhân: Trong trường hợp các khoản nợ phát sinh, loại hình này không bảo vệ tài sản cá nhân (bao gồm cả tài sản của chính cá nhân đó). Lượng vốn hữu hạn: Nguồn vốn duy nhất chính là tài sản của cá nhân sở hữu duy nhất và lợi nhuận do doanh nghiệp tạo ra. Với lượng vốn hạn hẹp, việc mở rộng, phát triển của doanh nghiệp bị hạn chế. Vòng đời doanh nghiệp hữu hạn: Khi chủ sở hữu duy nhất của công ty mất, công ty cũng không còn hoạt động. Nhận thức của công chúng thấp: Do các rủi ro gây ra bởi hình thức kinh doanh này, các nhà đầu tư thường kém tự tin và do đó, việc huy động nguồn cung ứng tài chính trở nên khó khăn. Bán / chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần của doanh nghiệp: Việc chuyển nhượng công ty/ doanh nghiệp có thể tiến hành bằng biệc bán các tài sản kinh doanh của doanh nghiệp ấy. 3. Công ty hợp danh (Partnerships) Doanh nghiệp hợp danh được định nghĩa là các doanh nghiệp được thành lập và đồng sở hữu bởi hai hoặc nhiều người tham gia cùng nhau để thực hiện việc kinh doanh và chia sẻ lợi nhuận. Quan hệ đối tác tại Hồng Kông được điều chỉnh bởi Pháp lệnh về Hợp danh, bao gồm hai loại: hợp danh thường (General Partnership) và hợp danh hữu hạn (Limited Partnership). 3.1 Hợp danh chung (General Partnership) Tương tự như doanh nghiệp tư nhân-một chủ sỡ hữu độc quyền (sole proprietorships), các đối tác hợp danh chung (General Partnership) cũng phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ của doanh nghiệp. Ngoài ra, mỗi đối tác sẽ phải chịu trách nhiệm cho những hành động của các đối tác khác (những hành động này được thực hiện trong quá trình kinh doanh hợp tác). Ưu điểm Dễ huy động vốn: Đối tác không cần phải dựa vào các nguồn cá nhân để huy động vốn. Nguồn tài chính bao gồm các khoản vay từ các đối tác và các khoản vay ngân hàng, trên cơ sở tài sản kết hợp của tất cả các đối tác. Dễ dàng thành lập và bảo trì: Quan hệ đối tác được coi là dễ dàng hơn để thành lập, ít chịu các điều kiện, yêu cầu luật so sánh với các loại hình công ty khác. Kết hợp chuyên môn: Hiệu quả có thể đạt được thông qua việc ra quyết định hiệu quả dựa trên sự hỗ trợ, tổng hợp kiến thức, kĩ năng, chuyên môn. Thu hút nhân viên: Loại hình này có thể thu hút nhân viên tiềm năng trong tương lai vì các nhân viên đều có hội để trở thành một đối tác. Nhược điểm: Không giới hạn trách nhiệm: Tất cả các đối tác đều có nghĩa vụ và chịu trách nhiệm đối với việc kinh doanh của doanh nghiệp. Không bảo vệ tài sản cá nhân: Giống như loại hình doanh nghiệp tư nhân-sở hữu độc quyền (sole-proprietorships), các đối tác là cá nhân sẽ tự chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp và các khoản lỗ. Loại hình này sẽ không có bảo vệ tài sản cá nhân (ví dụ như nhà, xe, cổ phiếu, vv) mà có thể được sử dụng để thanh toán hết các khoản nợ và thua lỗ. Chia mục tiêu và ý kiến: Quan hệ đối tác có thể rạn nứt do các đối tác không đồng ý về mục tiêu kinh doanh, kế hoạch quản lý, thủ tục hoạt động. Tranh chấp cá nhân phát sinh trong quá trình kinh doanh có thể có ảnh hưởng xấu đến công việc kinh doanh. Chia sẻ lợi nhuận: Bất kỳ lợi nhuận tích luỹ từ kinh doanh phải được chia sẻ giữa tất cả các đối tác. Trách nhiệm pháp lý: Mỗi đối tác bị ràng buộc bởi các đối tác khác và có thể sẽ phải chịu trách nhiệm về các hành vi sai trái hay các khoản nợ của đối tác hợp tác. 3.2 Hợp danh hữu hạn (Limited Partnership) Doanh nghiệp hợp danh hữu hạn bao gồm cả các đối tác chung và các đối tác hạn chế. Đối tác chung (general partner) có trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ của công ty và chịu trách nhiệm cho các hoạt động thường ngày của doanh nghiệp, trong khi trách nhiệm của đối tác hạn chế (limited partners) là giới hạn trong số tiền vốn cổ phần chưa thanh toán của họ. Đối tác hạn chế (Limited partners) có thể không tham gia quản lý của công ty. Ưu điểm Trách nhiệm hạn chế của các đối tác hạn chế: Các đối tác hạn chế (limited partners) của một hợp tác hạn chế (limited partnership ) không phải chịu trách nhiệm về bất kỳ khoản nợ doanh nghiệp phát sinh của các công ty hoặc các hành vi sai trái của các đối tác khác. Dễ huy động vốn: trách nhiệm của đối tác hạn chế được giới hạn bởi số vốn đầu tư của họ, do đó loại hình này sẽ dễ dàng hơn để huy động vốn so với doanh nghiệp tư nhân-chủ sỡ hữu độc quyền Hiệu quả hơn: Hiệu quả hơn có thể đạt được do các đối tác chung (the general partner ) có trách nhiệm ra quyết định và công việc kinh doanh hằng ngày và tự do trong việc điều hành doanh nghiệp mà không có sự can thiệp. Điều này mang lại lợi ích cho các đối tác hạn chế-những người có thể đầu tư tiền nhưng không có thời gian lẫn chuyên môn cần thiết cho công việc kinh doanh. Tuân thủ ít yêu cầu, luật lệ: Đối tác hạn chế sẽ đáp ứng ít yêu cầu hơn. Đối tác hạn chế có thể ra đi hoặc bị thay đổi mà không làm ảnh hưởng đến loại hình công ty này. Nhược điểm: Không giới hạn trách nhiệm cá nhân của thành viên hợp tác: Do trách nhiệm của các đối tác chung là vô hạn, loại hình này có thể sẽ gặp khó khăn tìm kiếm các đối tác phù hợp, sẵn sàng chấp nhận rủi ro. Vai trò hạn chế của các đối tác hạn chế (limited partners): Các đối tác hạn chế (limited partners ) không thể tham gia trong các hoạt động hằng ngày của doanh nghiệp, họ chỉ có thể đóng vai trò là nhà đầu tư thụ động. Chi phí thành lập đắt: Chi phí để thành lập loại hình hợp danh hữu hạn (limited partnerships) này là khá tốn kém so với các hợp danh chung(general partnerships). 4. Văn phòng đại diện (Representative Office) hoặc Văn phòng chi nhánh 4.1 Văn phòng đại diện (Representative Office) Văn phòng đại diện là loại hình công ty được thành lập bởi một công ty nước ngoài tại Hồng Kông. Mục đích chính của văn phòng đại diện là giới thiệu công ty, sản phẩm và dịch vụ của công ty mẹ đến thị trường Hồng Kông, tìm kiếm khách hàng và xây dựng mối quan hệ kinh doanh. Đặc điểm chính Không có tư cách pháp nhân: Văn phòng đại diện không phải là một pháp nhân độc lập, mà chỉ là một phần mở rộng của công ty mẹ. Không được phép kinh doanh trực tiếp: Văn phòng đại diện không được phép ký kết hợp đồng kinh doanh, phát hành hóa đơn hoặc tạo ra lợi nhuận tại địa phương. Hoạt động giới hạn: Hoạt động chính của văn phòng đại diện là nghiên cứu thị trường, quảng bá thương hiệu, tìm kiếm đối tác và đại diện cho công ty mẹ trong các hoạt động tiếp thị. Ưu điểm: Chi phí thành lập thấp: Thủ tục thành lập văn phòng đại diện thường đơn giản và nhanh chóng, chi phí thấp hơn so với việc thành lập một công ty tại địa phương. Linh hoạt: Văn phòng đại diện có thể đóng cửa hoặc chuyển đổi thành hình thức pháp lý khác khi cần thiết. Nhược điểm: Không tạo ra lợi nhuận: Văn phòng đại diện không được phép tạo ra lợi nhuận tại địa phương. Hạn chế về hoạt động: Phạm vi hoạt động của văn phòng đại diện bị giới hạn, không được phép tham gia vào các hoạt động kinh doanh trực tiếp. 4.2 Văn phòng chi nhánh công ty tại Hồng Kông Văn phòng chi nhánh công ty tại Hồng Kông là một phần mở rộng của công ty mẹ có trụ sở chính ở nước ngoài. Văn phòng chi nhánh không có pháp nhân độc lập mà chịu sự quản lý trực tiếp từ công ty mẹ. Mục đích chính của văn phòng chi nhánh là đại diện cho công ty mẹ tại địa phương, thực hiện các hoạt động kinh doanh của công ty mẹ tại Hồng Kông. Đặc điểm chính: Không phải pháp nhân độc lập: Văn phòng chi nhánh không có tư cách pháp nhân riêng biệt mà là một phần của công ty mẹ. Trách nhiệm của công ty mẹ: Công ty mẹ chịu trách nhiệm hoàn toàn về các hoạt động và nghĩa vụ pháp lý của văn phòng chi nhánh. Không có vốn điều lệ riêng: Văn phòng chi nhánh sử dụng vốn của công ty mẹ. Thủ tục thành lập: Thủ tục thành lập thường đơn giản hơn so với việc thành lập một công ty mới. Ưu điểm: Giảm thiểu rủi ro: Việc thành lập văn phòng chi nhánh giúp giảm thiểu rủi ro cho công ty mẹ vì không cần phải thành lập một pháp nhân mới. Quản lý dễ dàng: Văn phòng chi nhánh được quản lý trực tiếp bởi công ty mẹ, giúp việc điều hành trở nên dễ dàng hơn. Nhanh chóng tiếp cận thị trường: Văn phòng chi nhánh có thể nhanh chóng bắt đầu hoạt động kinh doanh tại địa phương. Nhược điểm: Trách nhiệm cao của công ty mẹ: Công ty mẹ chịu trách nhiệm hoàn toàn về các hoạt động của văn phòng chi nhánh, bao gồm cả các khoản nợ. Hạn chế về hoạt động: Phạm vi hoạt động của văn phòng chi nhánh tại Hồng Kông thường bị giới hạn so với một công ty độc lập. Thủ tục hành chính: Mặc dù thủ tục thành lập đơn giản hơn nhưng vẫn có những thủ tục hành chính cần phải thực hiện. 5. GLA hỗ trợ doanh nghiệp thành lập công ty tại Hồng Kông như thế nào? GLA Là một trong những đơn vị tư vấn cung cấp dịch vụ thành lập công ty tại Hồng Kông. Với kinh nghiệm và hiểu biết sâu sắc về quy trình pháp lý tại đây, GLA hỗ trợ công ty một cách toàn diện và chuyên nghiệp. Tư vấn cho công ty về các loại hình công ty Hồng Kông phù hợp, thủ tục hành chính, các yêu cầu về vốn, ngành nghề kinh doanh và các vấn đề pháp lý khác liên quan đến việc thành lập công ty tại Hồng Kông. Hỗ trợ chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ cần thiết để nộp đăng ký thành lập công ty, bao gồm: Đăng ký tên công ty, điều lệ công ty, cung cấp địa chỉ văn phòng tại Hồng Kông, v.v. Đại diện cho doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký lên cơ quan có thẩm quyền và theo dõi sát sao quá trình xét duyệt để đảm bảo công ty được thành lập tại Hồng Kông nhanh chóng và thuận lợi. Hỗ trợ công ty mở tài khoản ngân hàng tại Hồng Kông, giúp công ty thuận tiện trong việc giao dịch tài chính. Cung cấp dịch vụ tư vấn về thuế và kế toán, giúp doanh nghiệp tuân thủ đầy đủ các quy định về thuế Hồng Kông và lập báo cáo tài chính đúng quy định. 6. Những câu hỏi thường gặp về loại hình công ty Hồng Kông Loại hình công ty nào phổ biến nhất tại Hồng Kông và tại sao? Công ty Trách nhiệm Hữu Hạn Tư Nhân (Private Limited Company) là loại hình phổ biến nhất vì loại hình này cung cấp sự bảo vệ tài sản cá nhân cho các cổ đông, dễ dàng huy động vốn và có nhiều ưu đãi về thuế. Có gì khác biệt giữa công ty TNHH tư nhân và công ty TNHH đại chúng? Công ty TNHH tư nhân có số lượng cổ đông hạn chế và không được niêm yết trên sàn chứng khoán, trong khi công ty TNHH đại chúng có số lượng cổ đông lớn hơn và thường được niêm yết. Ưu điểm lớn nhất của việc thành lập công ty TNHH tư nhân là gì? Ưu điểm lớn nhất là trách nhiệm hữu hạn của các cổ đông, nghĩa là họ chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn góp. Nên chọn công ty tư nhân - chủ sở hữu độc quyền hay công ty hợp danh? Nên chọn công ty tư nhân - chủ sở hữu độc quyền nếu bạn muốn kiểm soát hoàn toàn công ty và không muốn chia sẻ lợi nhuận. Nên chọn công ty hợp danh nếu bạn muốn huy động vốn từ nhiều người và chia sẻ rủi ro. Văn phòng đại diện và văn phòng chi nhánh có gì khác nhau? Văn phòng đại diện chỉ có chức năng giới thiệu và tìm kiếm khách hàng, không được phép kinh doanh trực tiếp. Văn phòng chi nhánh có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh của công ty mẹ tại địa phương. Loại hình nào phù hợp cho các tổ chức phi lợi nhuận muốn thành lập tại Hồng Kông? Công ty đại chúng hạn chế bởi sự bảo lãnh thường phù hợp cho các tổ chức phi lợi nhuận vì lợi nhuận không được phân phối và các thành viên chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn. Ý chính nổi bật 4 loại hình công ty Hồng Kông mà bạn cần nắm khi quyết định thành lập công ty Hồng Kông bao gồm: Công ty Trách nhiệm hữu hạn (Limited Liability (“LLC”)), Công ty tư nhân (Sole Proprietorship), Công ty hợp danh (Partnerships) và Văn phòng đại diện (Representative Office). Công ty Trách nhiệm hữu hạn tư nhân (Private Limited Company) là loại hình công ty Hồng Kông được lựa chọn nhiều nhất vì khả năng chịu trách nhiệm hữu hạn dựa trên góp vốn cùng những lợi ích hấp dẫn về tư cách pháp nhân, khả năng huy động vốn, v.v. . Bạn nên tham khảo ý kiến chuyên gia từ GLA để lựa chọn loại hình công ty Hồng Kông phù hợp với mục đích kinh doanh, nhu cầu công ty của bạn. Tham khảo quy trình thành lập công ty tại Hồng Kông tại: thủ tục thành lập công ty tại Hồng Kông
Cập nhật 15 tháng 1 2025
Lợi ích khi thành lập công ty tại Hồng Kông
Ngày càng nhiều nhà đầu tư và công ty nước ngoài lựa chọn Hồng Kông (Trung Quốc) là điểm đến để thành lập công ty và mở rộng thị trường ra nước ngoài. Hồng Kông sở hữu vị trí địa lý chiến lược, lực lương lao động năng suất cao và hiệu quả, môi trường kinh tế và chính trị ổn định. Đặc biệt hệ thống thuế hấp dẫn, hệ thống pháp lý an toàn, bảo mật thông tin cao là những yếu tố hấp dẫn thu hút đầu tư nước ngoài tại đây. Trong bài viết này, GLA sẽ liệt kê chi tiết tất cả các lợi ích hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư nước ngoài thành lập công ty tại Hồng Kông giúp bạn hiểu rõ những lợi thế tại quốc gia này trước khi quyết định đầu tư. 1. Vị trí chiến lược đắc địa Thứ nhất phải nói đến việc Hồng Kông nằm ở trung tâm của châu Á. Chỉ với một chuyến bay từ 5-8 giờ, bạn đã có thể kết nối với hầu hết các thị trường trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Nếu bạn đang có ý định "tấn công" vào thị trường Trung Quốc, Hồng Kông chính là môt sự lựa chọn hoàn hảo. Hồng Kông tọa lạc trên bờ biển phía đông nam của Trung Quốc, nằm tại cửa ngõ của đồng bằng châu thổ Châu Giang. Do đó, việc đi lại giữa Hồng Kông, Bắc Kinh, Thượng Hải và các thành phố lớn khác của Trung Quốc sẽ là thuận tiện và chỉ kéo dài trong vòng một ngày. Năm 2023, sân bay quốc tế Hong Kong (Hong Kong International Airport HKIA) giữ vị trí là sân bay chở hàng bận rộn nhất thế giới, đánh dấu mốc 13 năm liên tiếp HKIA đứng đầu danh sách kể từ năm 2010. Sân bay Hồng Kông đang là nơi hoạt động của 130 hãng hàng không với 220 điểm đến, kể cả các thành phố lớn trong khu vực châu Á Thái Bình Dương, Bắc Mỹ, châu Âu, Trung Đông cà các điểm đến tại Trung Quốc. Đây là cảng hàng không đóng vai trò như trung tâm vận tải quan trọng ở khu vực châu Á. Phà qua ranh giới (Cross-boundary ferries) cung cấp dịch vụ vận tải đường biển nhanh chóng, đi, đến từ sáu cảng lục địa chính và các dịch vụ huấn luyện viên, bao gồm hơn 90 thành phố và thị trấn trên lưu vực đồng bằng châu thổ Châu Giang. Sân bay quốc tế Hồng Kông HKIA thường được xếp hạng là "Sân bay tốt nhất thế giới" và luôn nhận được giải thưởng. Hồng Kông cũng là tâm điểm của tất cả các hoạt động hàng hải ở miền nam Trung Quốc và là một trong những cảng lớn nhất thế giới về sử dụng thiết bị, xử lý, vận chuyển hành khách và hàng hóa tải trọng lớn. 2. Việc kinh doanh dễ dàng thuận tiện Hồng Kông luôn được biết đến là quốc gia dễ dàng thành lập công ty. Thời gian thành lập công ty tại Hồng Kông khoảng 2 tuần. Cơ sở hạ tầng và cơ quan doanh nghiệp luôn dễ dàng tiếp cận. Sở hữu trí tuệ được bảo vệ và thực hiện nghiêm túc, với các quy định nghiêm ngặt. Có rất nhiều kênh giải quyết tranh chấp khác nhau mà công ty có thể sử dụng, Hệ thống thuế đơn giản luôn hấp dẫn và thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đến thành phố. Bạn muốn thành lập công ty tại Hồng Kông có thể dễ dàng di chuyển, tái định cư sang Hồng Kông bằng cách áp dụng thị thực, visa Hồng Kông làm việc tại đây. Trong Báo cáo IDM 6 tháng đầu năm 2024, Hồng Kông xếp thứ 5 toàn cầu, tăng 2 hạng so với 2023. Trong đó, Hồng Kông tiếp tục xếp hạng cao nhất về "Tự do thương mại quốc tế" (International trade) và thứ ba trên toàn cầu về "Đầu tư quốc tế” (Internation Investment). Điểm số và thứ hạng của Hồng Kông về Kinh tế. 3. Chính sách ưu đãi thuế cực kỳ hấp dẫn Thuế là mối quan tâm chính của tất cả nhà đầu tư khi có ý định thành lập công ty tại nước ngoài. Với chính sách thuế ưu đãi, Hồng Kông tự hào là một trong những khu vực pháp lý có mức thuế thấp nhất thế giới. Thuế thu nhập cá nhân (Personal income tax/Salary tax) tính từ 2018/29 đến năm tài chính 2023/24 sẽ áp dụng mức thuế 5% đối với thu nhập dưới 5 triệu HKD đầu tiên và 16% đối với thu nhập còn lại trên 5 triệu HKD. Trước năm tài chính 2018/19 đổ về trước, mức thuế thu nhập cá nhân sẽ dao động từ 2% đến 17%. Đối với các công ty, tâp đoàn ở Hồng Kông có 2 lựa chọn đóng thuế lợi nhuận công ty (Corporate tax) bao gồm: thuế đơn tầng và thuế hai tầng. Thuế đơn tầng: Công ty lựa chọn thuế đơn tầng phải chịu mức thuế 16,5% đối với lợi nhuận chịu thuế và các doanh nghiệp chưa hợp nhất (unincorporate business) phải chịu thuế 15%. Thuế hai tầng: Công ty hợp nhất lựa chọn thuế 2 tầng sẽ chịu mức thuế 8,25% đối với 2 triệu HKD đầu tiên của lợi nhuận và lợi nhuận còn lại sẽ tiếp tục được đánh thuế ở mức thuế suất 16,5%. Công ty chưa hợp nhất (unincorporate business) lựa chọn thuế 2 tầng sẽ chịu mức thuế 7,5% đối với 2 triệu HKD lợi nhuận đầu tiên và lợi nhuận còn lại sẽ bị đánh thuế ở mức thuế 15%. Các loại thuế không được áp dụng tại Hồng Kông bao gồm: thuế trên thặng dư vốn (capital gains tax), thuế khấu trừ (withholding tax) trên cổ tức và lãi hay các lợi ích an sinh xã hội, thuế giá trị gia tăng (VAT) hay thuế GST. Để hiểu hơn về hệ thống thuế tại Hồng Kông, vui lòng tham khảo bài viết: Tổng quan về hệ thống thuế doanh nghiệp tại Hồng Kông. 4. Nền kinh tế tự do nhất thế giới Hồng Kông là một trong những nền kinh tế năng động nhất thế giới, với nguyên tắc tự do kinh doanh, tự do thương mại và thị trường tự do mở cửa. Hồng Kông không hạn chế các luồng đầu tư đi vào hay đi ra, không kiểm soát ngoại hối và không giới hạn sở hữu nước ngoài. Các yếu tố như hệ thống ngân hàng đáng tin cậy, hầu như không có nợ công, hệ thống pháp lý chặt chẽ, dự trữ ngoại hối khá lớn và một phác đồ chống tham nhũng nghiêm ngặt, không ngừng củng cố vị trí của Hồng Kông như là một khu vực kinh doanh thân thiện. 5. Hỗ trợ và giúp đỡ công ty nước ngoài Một số chương trình đã được thiết lập bởi chính phủ Hồng Kông và khu vực tư nhân để giúp các công ty, doanh nghiệp phát triển và cải tiến trong mọi khía cạnh kinh doanh. Một số chương trình hỗ trợ doanh nghiệp và khuyến khích tài chính để thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ SMEs cũng đã được thành lập. Các tổ chức như Hội đồng Phát triển Thương mại Hồng Kông (Hong Kong Trade Development Council) giúp đỡ các công ty quốc gia trong việc kinh doanh ở đại lục (Trung Quốc) và châu Á, đồng thời tổ chức này cũng và cũng hỗ trợ các công ty Hồng Kông tìm kiếm thị trường mới. Hội đồng Năng suất Hồng Kông (The Hong Kong Productivity Council) thúc đẩy năng suất và việc sử dụng các phương pháp hiệu quả hơn trong suốt các lĩnh vực kinh doanh của Hồng Kông Trung tâm hỗ trợ và tư vấn cho các doanh nghiệp nhỏ SMEs (Support and Consultation Centre for SMEs) là nơi tư vấn và cung cấp các thông tin đầy đủ cần thiết cho các doanh nghiệp nhỏ. Hỗ trợ tài chính có sẵn thông qua Đề án tài trợ của chính phủ. 6. Tiếp cận trực tiếp với Trung Quốc Hồng Kông sở hữu vị trí địa lý đắc địa, cửa ngõ giao thông với đại lục (Trung Quốc) và châu Á. Từ Hồng Kông có thể di chuyển tới các thành phố, cửa ngõ trung tâm Trung Quốc chỉ trong vòng 1 ngày. Hồng Kông và Trung Quốc đã ký các hiệp định kinh tế thế giới bao gồm: Hiệp định hợp tác kinh tế xuyên eo biển (Mainland and Hong Kong Closer Economic Partnership Arrangement (“CEPA”)) - một thỏa thuận thương mại tự do giữa Chính quyền Trung ương và Chính quyền đặc khu hành chính Hồng Kông, hiệp định thương mại tự do (FTA) đã được ký kết giữa Hồng Kông SAR và ASEAN và có hiệu lực từ năm 2017. Tất cả hàng hoá đủ điều kiện có nguồn gốc Hồng Kông có thể được xuất khẩu sang Trung Quốc mà không phải chịu thuế. Hơn nữa, nhà cung cấp dịch vụ tại Hồng Kông trong 40 khu vực có đủ điều kiện để nhận được ưu đãi trong việc cung cấp dịch vụ tại đại lục (Trung Quốc). Chính vị trí địa lý thuận lợi cùng các hiệp định thương mại song phương giữa Hồng Kông và các quốc gia khác sẽ giúp công ty Hồng Kông của bạn dễ dàng tiếp cận với tiềm năng kinh doanh tại Trung Quốc và các nước phát triển khác. 7. Chính sách nhập cư tự do Hồng Kông áp dụng một chính sách nhập cư tự do. Công dân của khoảng 170 quốc gia và vùng lãnh thổ được phép đến Hồng Kông miễn thị thực (visa-free visits) trong thời gian từ 7 đến 180 ngày. Cá nhân mong muốn đến Hồng Kông ngắn hạn để tiến hành các cuộc đàm phán kinh doanh và ký kết hợp đồng có thể thực hiện trên một thị thực du lịch (visa visitor) hoặc giấy phép nhập cảnh (entry permit). Chính phủ Hồng Kông đã giới thiệu những quy định về thị thực công việc (work visa) thích hợp, đáp ứng nhu cầu của các doanh nhân, cá nhân muốn chuyển nơi ở đến Hồng Kông để điều hành doanh nghiệp hoặc muốn thuê chuyên gia nước ngoài đến làm việc tại công ty của mình. Hiện nay, có nhiều chính sách và chương trình khác nhau cho việc thuê và sử dụng các chuyên gia nước ngoài, thuê nhân tài và chuyên gia ở đại lục, hoặc dành cho những cá nhân muốn vào Hồng Kông để đầu tư. Dependent visa được ban hành và cho phép chủ sở hữu thực hiện hầu như bất kỳ loại công việc hợp pháp tại Hồng Kông. 8. Lực lượng lao động năng suất hiệu quả Hồng Kông có đội ngũ nhân lực lao động trình độ cao, được đào tạo tốt và có kỹ năng bài bản. Lực lượng lao động này bao gồm các cá nhân địa phương đầy tài năng và các chuyên gia giàu kinh nghiệm, năng động, những cá nhân này đặc biệt thành thạo với các nền văn hóa kinh doanh ở các thành phố phát triển nhanh chóng của đại lục. Nhân viên ở đây nhìn chung được đánh giá là làm việc chăm chỉ, cạnh tranh và không ngừng tìm nỗ lực để cải thiện bản thân. Mặc dù tiếng Anh là ngôn ngữ giao tiếp trong kinh doanh, số lượng lớn lực lượng lao động ở đây vẫn giao tiếp với tiếng Quảng Đông và tiếng Quan Thoại, do liên kết của nước này với Trung Quốc . 9. Cơ sở hạ tầng Hồng Kông không ngừng nâng cấp cơ sở hạ tầng để đáp ứng các nhu cầu ngày càng tăng của các doanh nghiệp. Hồng Kông được đánh giá là có một trong những sân bay tốt nhất và hải cảng bận rộn nhất trên thế giới. Dịch vụ vận tải ở Hồng Kông được đánh giá là hiệu quả hơn và giá rẻ hơn, kết nối với tất cả các trung tâm lớn. Hồng Kông còn được ưa thích bởi là Trung tâm Hội nghị và Triển lãm đối với hầu hết các doanh nghiệp trong khu vực. Trung tâm Triển lãm và Hội nghị Hồng Kông đã nhận được nhiều công nhận và giải thưởng "Trung tâm Hội nghị và Triển lãm tốt nhất khu vực Châu Á Thái Bình Dương. Hồng Kông là nơi có khu công nghiệp / doanh nghiệp đẳng cấp thế giới như Cyberport và Hong Kong Science and Technology Parks. Những khu vực này cung cấp cơ sở hạ tầng tích hợp và có thể giúp doanh nghiệp giảm bớt chi phí, và đồng thời giúp các công ty hoạt động trong một môi trường thân thiện, thuận lợi. Cơ sở hạ tầng viễn thông Hồng Kông là một trong những kỹ thuật tiên tiến nhất trên thế giới. Phủ sóng băng thông rộng có sẵn cho tất cả các tòa nhà văn phòng và khu dân cư. Thị trường Hồng Kông mở cửa đảm bảo các nhà cung cấp dịch vụ điện thoại và Internet cạnh tranh với nhau. Kết nối Internet băng thông rộng có sẵn cho hơn 98% hộ gia đình ở Hồng Kông. Ý chính nổi bật Hồng Kông là một trong những quốc gia có vị trí địa lý thuận lợi, phù hợp với Công ty kinh doanh với Trung Quốc cùng hệ thống thuế ưu đãi, là lựa chọn hàng đầu của nhiều nhà đầu tư kinh doanh nước ngoài. Tìm hiểu những thông tin sau giúp bạn có góc nhìn toàn diện về thành lập công ty tại Hồng Kong: Loại hình kinh doanh công ty Hồng Kông. Hệ thống thuế ưu đãi tại Hồng Kông. Quy trình thành lập công ty Hồng Kong tu A-Z. Mở tài khoản ngân hàng cho công ty Hồng Kông. Liên hệ GLA để nhận tư vấn trực tiếp từ đội ngũ nhân sự giàu kinh nghiệm!
Cập nhật 04 tháng 2 2025
Quy trình mở tài khoản và đầu tư chứng khoán tại Singapore (2025)
Mở tài khoản và đầu tư chứng khoán tại Singapore không còn là khó khăn và là lựa chọn được nhiều nhà đầu tư quan tâm bởi những lợi thế vốn có của một thị trường hàng đầu châu Á cũng những chính sách thu hút đầu tư từ Chính phủ.
Đề xuất từ chuyên gia
Hiện tại quốc gia Singapore và Hồng Kông là hai quốc gia tối ưu nhất về thuế, điều kiện thành lập và khả năng mở tài khoản ngân hàng thành công. Hãy liên hệ chuyên gia để lựa chọn quốc gia phù hợp nhất cho bạn.
Singapore là quốc gia có nền kinh tế top đầu thế giới, chính sách thuế ưu đãi cho các doanh nghiệp nước ngoài 3 năm đầu thành lập và là cửa ngõ giao thương hàng hóa, phát triển các cơ hội kinh doanh, hợp tác với các công ty, tập đoàn lớn đa lĩnh vực.
Các công ty công nghệ, logistics, trading, v.v. thường hay lựa chọn Singapore là điểm đến đầu tư nước ngoài.
Hồng Kông là quốc gia có chính sách thuế ưu đãi VAT 0%, thuế thu nhập doanh nghiệp 0% đối với thu nhập nước ngoài và các loại thuế khác.
Quy trình mở và vận hành công ty Hồng Kông đơn giản, chi phí ít tốn kém hơn các quốc gia khác. Nhiều công ty công nghệ, game, phần mềm, công ty chạy quảng cáo Google Ads, đối tác với Google, Apple, v.v. đánh giá cao và lựa chọn Hồng Kông mở công ty nước ngoài.
Mỹ có hơn 50 tiểu bang và là thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa lớn trên thế giới. Thành lập công ty Mỹ sẽ được hưởng chính sách ưu đãi thuế ở một số tiểu bang miễn thuế bán hàng (Sales tax), miễn thuế thu nhập (income tax) cùng khả năng tiếp cận khách hàng, đối tác quốc tế, phát triển doanh thu.
Công ty Trading, E-commerce, Logistics, v.v. luôn mong muốn thành lập công ty tại Mỹ để khẳng định vị thế trên thương trường quốc tế.