Tuyển dụng nhân sự tại Singapore cùng GLA (2025)




Nội dung bài viết
- 1. Tổng quan về Luật tuyển dụng và lao động tại Singapore
- 2. Những nghĩa vụ và trách nhiệm quan trọng đối với chủ doanh nghiệp tại Singapore
- 3. Một số hướng dẫn về tuyển dụng nhân sự tại Singapore
- 4. GLA hỗ trợ Doanh nghiệp tuyển dụng như thế nào?
- 5. Các câu hỏi thường gặp về tuyển dụng nhân sự tại Singapore
Sau khi thành lập công ty tại Singapore, tuyển dụng nhân sự để điều hành, quản lý cửa hàng, doanh nghiệp... là một trong các vấn đề mà khá nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam quan tâm đến.
Tại đảo quốc hiện đại và phát triển như Singapore, đa phần người lao động có nhận thức khá tốt về Luật tuyển dụng và lao động (Singapore Employment Act) và có một số hiểu biết rõ về quyền lợi của mình khi làm việc.
Bài viết sau của GLA sẽ cung cấp cho các nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp về một số điểm mấu chốt trong Luật tuyển dụng và lao động tại Singapore cũng như một số hướng dẫn trong việc thuê lao động tại đảo quốc sư tử này.
1. Tổng quan về Luật tuyển dụng và lao động tại Singapore
1.1. Luật tuyển dụng và lao động tại Singapore (Singapore Employment Act) là gì?
Đây là văn bản pháp luật chính đề cập rõ đến các điều kiện và quy định cơ bản trong công tác tuyển dụng nhân sự/lao động. Đồng thời, nó cũng quy định rõ các điều kiện lao động cơ bản, điều kiện làm việc, các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm cho các nhà tuyển dụng và người lao động tại Singapore.
Điều quan trọng đầu tiên trước khi tiến hành tuyển dụng lao động mà người chủ doanh nghiệp nên cân nhắc và tìm hiểu là: người nhân viên, lao động được thuê có được bảo vệ bởi điều luật này không. Điều này rất quan trọng bởi vì:
Nếu nhân viên được bảo vệ bởi Đạo luật này, những điều khoản được nêu ra trong hợp đồng lao động không thể kém thuận lợi hơn so với những gì được đề cập trong Luật lao động.
Ngược lại, nếu nhân viên, lao động được tuyển dụng nằm ngoài tầm ảnh hưởng của Luật tuyển dụng và lao động, các điều khoản và điều kiện có thể được thỏa thuận và đàm phán bởi hai bên và phải được ghi rõ trong hợp đồng lao động. Hợp đồng này sẽ ràng buộc cả hai bên.
The Employment Act áp dụng cho mọi nhân viên, lao động trừ:
- Nhân viên ở vị trí quản lý & điều hành (Managerial & Executive Positions): những cá nhân ở vị trí quản lý như vậy được định nghĩa là những người có thẩm quyền trực tiếp hoặc ảnh hưởng trong việc thuê, sa thải, khen thưởng, kỷ luật nhân viên khác; hoặc các nhiệm vụ chủ yếu liên quan đến việc quản lý và điều hành doanh nghiệp.
- Các chuyên gia (những người có nền tảng giáo dục đại học cùng với kiến thức chuyên môn hoặc kỹ năng), người thực hiện các nhiệm vụ tương tự như các nhà quản lý hoặc giám đốc điều hành. (VD: luật sư, kế toán viên, nha sĩ, và bác sĩ).
- Người lao động trong nước.
- Thủy thủ đoàn (seamen).
- Hầu hết các nhân viên Chính phủ.
1.2. Đặc điểm của nhân viên theo luật lao động
Luật tuyển dụng và lao động phân loại các nhân viên lao động thành:
- Nhân viên có thu nhập dưới 2.000 SGD một tháng.
- Nhân viên có thu nhập trên 2.000 SGD một tháng.
Nhân viên có thu nhập dưới SGD 2,000 một tháng sẽ được cung cấp các quyền lợi thêm khác liên quan đến "Ngày nghỉ, Giờ làm việc và làm việc ngoài giờ, ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ hằng năm, ngày nghỉ ốm, phụ cấp về hưu, phụ cấp thất nghiệp.
Đặc điểm | Giám đốc/Quản lý/Chuyên gia | Nhân viên lao động có thu nhập trên 2000 SGD/ tháng | Nhân viên lao động có thu nhập dưới 2000 SGD/ tháng |
Số lượng giờ làm việc tối đa 1 tuần | Theo hợp đồng lao động | Theo hợp đồng lao động | 44 tiếng |
Thực tế phổ biến: từ 40-50 tiếng | Thực tế phổ biến: từ 40-50 tiếng | ||
Số lượng ngày làm việc tối đa 1 tuần | Theo hợp đồng lao động | Theo hợp đồng lao động | 6 ngày |
Thực tế thông thường: 5 ngày | Thực tế thông thường: 5 ngày | ||
Làm việc ngoài giờ | Theo hợp đồng lao động | Theo hợp đồng lao động | Tối đa 72 tiếng 1 tháng |
Thực tế phổ biến: không áp dụng | Trả ở 1,5 lần mức lương giờ cơ bản | ||
Đóng góp vào quỹ Central Provident Fund (dành cho công dân và thường trú nhân tại Singapore) Central Provident Fund Contribution for Singapore Citizens and PRs | Bắt buộc | Bắt buộc | Bắt buộc |
Thưởng hằng năm | Theo hợp đồng lao động | Theo hợp đồng lao động | Theo hợp đồng lao động |
Thực tế phổ biến: tương đương với 1-4 tháng lương | |||
Ngày nghỉ phép, có trả lương (Paid Annual Leave) | Theo hợp đồng lao động | Theo hợp đồng lao động | Năm đầu tiên-7 ngày |
Thực tế phổ biến: 15 ngày | Năm thứ hai -8ngày | ||
Thực tế phổ biến: 15 ngày | Năm thứ ba - 9 ngày | ||
Tối đa 14 ngày hằng năm | |||
Ngày nghỉ bệnh, có trả lương (Paid Sick Leave) | Theo hợp đồng lao động | Theo hợp đồng lao động | Ngoại trú: 5-14 ngày (tùy theo thời gian làm việc) |
Thực tế phổ biến: 14 ngày 1 năm | Thực tế phổ biến: 14 ngày một năm | Nằm viện: 15-60 ngày (tùy theo thời gian làm việc) | |
Ngày nghỉ để sinh con, có trả lương (Paid Maternity Leave) (nếu đủ điều kiện) | 16 tuần | 16 tuần | 16 tuần |
Trong hai lần sinh con đầu, 8 tuần đầu tiên, chủ doanh nghiệp sẽ phải trả lương | Trong hai lần sinh con đầu, 8 tuần đầu tiên, chủ doanh nghiệp sẽ phải trả lương | Trong hai lần sinh con đầu, 8 tuần đầu tiên, chủ doanh nghiệp sẽ phải trả lương | |
Số ngày nghỉ chăm sóc con cái hằng năm, có trả lương/ Paid Annual Childcare leave (cho đến khi đứa trẻ lên 7) (nếu đủ điều kiện) | 6 ngày | 6 ngày | 6 ngày |
Ba ngày nghỉ đầu tiên vẫn sẽ được nhận lương | Ba ngày nghỉ đầu tiên vẫn sẽ được nhận lương | Ba ngày nghỉ đầu tiên vẫn sẽ được nhận lương | |
Chăm sóc con nhỏ, không trả lương/ Unpaid Infantcare Leave (cho đến khi bé tròn 2 tuổi) (nếu đủ điều kiện) | 6 ngày | 6 ngày | 6 ngày |
Số ngày nghỉ lễ, có trả lương (Paid Public Holidays) | 11 ngày | 11 ngày | 11 ngày |
Thời gian thử việc | Theo hợp đồng lao động | Theo hợp đồng lao động | Theo hợp đồng lao động |
Thực tế phổ biến: 6 tháng | Thực tế phổ biến: 6 tháng | Thực tế phổ biến:3- 6 tháng | |
Thời hạn thông báo chấm dứt hợp đồng lao động (Termination Notice Period) | Theo hợp đồng lao động | Theo hợp đồng lao động | Theo hợp đồng lao động |
Thực tế phổ biến: 1-3 tháng | Thực tế phổ biến: 1-3 tháng | Thực tế phổ biến: 1 | |
Phụ cấp thất nghiệp | Theo hợp đồng lao động | Theo hợp đồng lao động | Được phép: |
– nhận lương vào ngày làm việc cuối cùng | |||
– nhận phụ cấp thất nghiệp | |||
– làm việc trong thời gian trước khi chấm dứt hợp đồng (serve notice period) | |||
Bảo hiểm y tế | Theo hợp đồng lao động | Theo hợp đồng lao động | Theo hợp đồng lao động |
2. Những nghĩa vụ và trách nhiệm quan trọng đối với chủ doanh nghiệp tại Singapore
Hợp đồng lao động là văn bản quan trọng nhất vi nó nêu rõ các quy định và điều khoản về tuyển dụng và điều kiện lao động giữa chủ doanh nghiệp và nhân viên. Mặc dù, chủ doanh nghiệp có thể tự soạn hợp đồng, tuy nhiên, hợp đồng lao động nên được tham vấn và hỗ trợ từ luật sư, chuyên gia hay công ty dịch vụ... Xin lưu ý rằng, nếu nhân viên được tuyển dụng thuộc diện dưới sự bảo vệ của Luật tuyển dụng và lao động, hợp đồng lao động cần tuân theo những điều kiện quy định tối thiểu của Luật. Một số điểm chính cần lưu ý như sau:
1. Vị trí bổ nhiệm
2. Thời hạn của hợp đồng lao động, nếu áp dụng
3. Ngày bắt đầu việc làm
4. Thù lao
5. Số giờ làm việc
6. Những lợi ích của nhân viên
7. Thời gian thử việc
8. Quy tắc ứng xử
9. Chấm dứt hợp đồng
2.1. Báo cáo thu nhập của nhân viên
Chủ doanh nghiệp phải có trách nhiệm chuẩn bị các báo cáo thuế cho mọi nhân viên của mình (những cá nhân được tuyển dụng tại Singapore) để báo cáo thu nhập hằng năm theo Luật thuế thu nhâp doanh nghiệp (Income Tax Act)
2.2. Các vấn đề về thuế đối với nhân viên nước ngoài
Đối với người lao động nước ngoài chấm dứt việc làm với công ty, rời Singapore trong một khoảng thời gian quá ba tháng, Tax clearance (Tax clearance là thủ tục chứng minh rằng doanh nghiệp đã hoàn thành các nghĩa vụ thuế) phải được thực hiện để đảm bảo rằng nhân viên đã đóng đủ thuế.
Với tư cách là chủ doanh nghiệp, người chủ phải thông báo cho cơ quan thuế (IRAS) và giữ lại khoản tiền lương của người lao động nước ngoài từ ngày các cá nhân này thông báo cho người chủ doanh nghiệp ý định nghỉ việc của mình hoặc khi người chủ có ý định chuyển cá nhân nước ngoài này sang một nước khác.
Một Khi IRAS đã làm được những đánh giá và đưa ra một giấy chứng nhận xác nhận rằng tất cả các loại thuế đã được thanh toán, khi đó chủ doanh nghiệp có thể thực hiện thanh toán do nhân viên.
2.3. Đóng góp vào Quỹ Trung Ương CPF (Central Provident Fund)
Hệ thống An sinh xã hội (ASXH) dành cho tất cả công dân và người lao động thường trú được gọi là Quỹ Phòng xa Trung ương (Central Provident Fund -CPF). Đây là một trong những chương trình hưu trí dựa trên mức đóng lâu đời nhất của châu Á. ASXH ở Singapore bắt đầu từ thập kỷ 50 của thế kỷ XX.
Chương trình hiện nay đã được thực hiện từ năm 1955 và sửa đổi lần cuối cùng vào năm 2001. Chương trình này tập trung vào khái niệm trung tâm là một quỹ phòng xa, do người lao động đóng góp trong suốt cuộc đời và cung cấp sự đảm bảo về tài chính khi họ nghỉ hưu hay không thể tiếp tục làm việc. Chủ doanh nghiệp và mọi lao động địa phương (công dân hoặc thường trú nhân) tại Singapore đều phải tiến hành đóng góp vào quỹ CPF.
- Đối với nhân viên địa phương và thường trú nhân PR: Chủ doanh nghiệp phải đóng góp vào CPF cho tất cả các nhân viên địa phương (công dân và thường trú nhân PR) có thu nhập nhiều hơn 50 SGD một tháng. Tỷ lệ đóng góp tối đa vào CPF cho chủ doanh nghiệp 16% và nhân viên 20%, tuy nhiên, mức tỷ lệ có thể thấp hơn tùy thuộc vào một số yếu tố như tuổi tác của nhân viên, tình trạng thường trú nhân...
- Đối với người lao động nước ngoài: đóng góp CPF cho người lao động nước ngoài không được áp dụng.
Để hiểu hơn về cách tính khoản đóng góp vào quỹ CPF, tham khảo thêm tại: CPF Singapore là gì
2.4. Thanh toán phí cho Chính Phủ (levies)
Đối với người lao động nước ngoài có tay nghề thấp hoặc không có tay nghề: Chính phủ Singapore sẽ thu một mức phí FWL (Foreign Worker Levy). Foreign Worker Levy là một cơ chế giá đề điều chỉnh mức cầu người lao động nước ngoài tại Singapore.
Thuê sinh viên
Đối với học sinh là người dân Singapore / thường trú nhân tại Singapore (PR Singapore): Học sinh là công dân hoặc thường trú nhân tại Singapore có thể được tuyển dụng toàn thời gian/full-time và bán thời gian/part-time, không có bất kỳ hạn chế. Học sinh có quyền đóng góp CPF, trừ khi được miễn. Nếu chủ doanh nghiệp muốn nhận sinh viên thực tập, không cần phải đóng góp vào quỹ CPF vì bản chất là học sinh/sinh viên đó chỉ đang đi học và được đào tạo bởi công ty. Tuy nhiên thực tế thông thường là các chủ doanh nghiệp sẽ trả một khoản trợ cấp hàng tháng cho sinh viên thực tập.
Đối với học sinh là người nước ngoài: Sinh viên nước ngoài không được phép làm việc tại Singapore trong thời gian học hoặc trong kì nghỉ, và chỉ được làm việc nếu được cấp miễn giấy phép làm việc (Work pass) bởi Employment of Foreign Manpower. Nếu chủ doanh nghiệp muốn tuyển dụng sinh viên nước ngoài làm thực tập hoặc tham gia một chương trình, chủ doanh nghiệp phải nộp đơn xin Training Employment Pass/ Training Work Permit trên danh nghĩa của sinh viên. Đồng thời, chủ doanh nghiệp không cần phải đóng các phí thuế cho chính phủ/Foreign Worker levy vì bản chất là sinh viên đang đi học và được đào tạo bởi công ty như một phần của chương trình học. Thực tế thông thường là chủ doanh nghiep sẽ trả cho sinh viên nước ngoài một khoản trợ cấp hàng tháng.
Tuyển nhân viên bán thời gian và nhân viên hợp đồng
- Nhân viên bán thời gian (Part-time employees) được định nghĩa là những người được yêu cầu để làm việc ít hơn 35 giờ một tuần.
- Nhân viên lao động hợp đồng (Contract workers) là những cá nhân làm việc trên hợp đồng lao động có thời hạn hoặc những cá nhân được tuyển dụng khi công ty cần thêm nhân lực. Các hợp đồng lao động thường chỉ kéo dài trong một khung thời gian quy định và kết thúc khi nhiệm vụ quy định / công việc được hoàn thành.
Không giống như hầu hết các nước khác, theo Luật tuyển dụng và lao động của Singapore, nhân viên bán thời gian và nhân viên thời vụ được hưởng các chính sách bảo vệ giống như nhân viên toàn thời gian cố định. Tuy nhiên, nhân viên part-time và nhân viên thời vụ sẽ có một sự linh hoạt hơn cho cả chủ doanh nghiệp và người lao động, bao gồm các lợi ích việc làm, ngày nghỉ....
Xin lưu ý rằng, như một thực tế phổ biến tại Singapore, nhân viên bán thời gian và nhân viên thời vụ thường không được hưởng quyền ưu đãi nhất định như tiền thưởng, bảo hiểm y tế và đặc quyền khác mà nhân viên toàn thời gian.
Độ tuổi hợp pháp để làm việc tại Singapore là 17 tuổi trở lên. Tuy nhiên, chủ doanh nghiệp được phéo tuyển dụng trẻ em và thiếu niên từ 13 tuổi - 16 tuổi. Xin lưu ý rằng có những hạn chế về các loại công việc mà trẻ em và người trẻ tuổi có thể thực hiện. Tuổi nghỉ hưu ở Singapore là 62.
Thuê nhân viên nước ngoài
Hầu hết các công ty ở Singapore đều thuê tài năng nước ngoài để bổ sung lực lượng lao động tại địa phương của họ. Những lý do đằng sau xu hướng này thường do: một bộ phận dân số lão hóa, giảm tỷ lệ sinh, tăng trưởng kinh tế và chủ yếu là không có sẵn các tài năng địa phương thích hợp cho các ngành nghề nhất định như CNTT, kinh doanh và tài chính, nghiên cứu và phát triển R & D. Tương tự như vậy, một số loại hình công việc, chẳng hạn như việc xây dựng và giúp việc gia đình không được ưa thích bởi người dân địa phương, do đó, thuê lao động nước ngoài xuất hiện như một lựa chọn hấp dẫn. Với lịch sử của đất nước trong việc thu hút và thuê các chuyên gia nước ngoài, chính phủ Singapore không ngừng tự do hóa chính sách nhập cư của mình.
Theo Luật lao động, người nước ngoài phải có thị thực làm việc (work permit) hợp lệ để có thể làm việc tại Singapore. Nếu chủ doanh nghiệp muốn tuyển dụng một lao động nước ngoài, người chủ sẽ phải tiến hành xin thị thực làm việc hợp lệ hoặc giấy phép lao động cho nhân viên của mình trên danh nghĩa của họ trước khi người nhân viên đó có thể bắt đầu làm việc. Xin lưu ý rằng một vài loại hình công việc nhất định có một số hạn chế về số lượng nhân viên lao động được thuê.
Lực lượng lao động nước ngoài tại đảo quốc sư tử này có thể được phân thành ba nhóm chính như sau:
1. Chuyên gia có tay nghề/ Skilled professionals (ví dụ các kỹ sư phần mềm, bác sĩ, chuyên gia nghiên cứu và phát triển...), người được cấp EP (Employment Pass).
2. Chuyên gia bán lành nghề/ Semi-skilled professionals (ví dụ kỹ thuật viên, đầu bếp, các chuyên gia hành chính), người sẽ được cấp S Pass.
3. Chuyên gia lao động phổ thông/ Unskilled Professionals (ví dụ công nhân xây dựng, giúp việc gia đình), người được cấp giấy phép lao động, còn được gọi là R Pass.
Bảng dưới đây sẽ cung cấp một cái nhìn chi tiết về các công việc khác nhau mà chủ doanh nghiệp sẽ cần phải áp dụng cho tùy thuộc vào loại hình nhân viên nước ngoài bạn có ý định thuê:
Loại thị thực | Employment Pass | S Pass | R Pass (Work Permit) |
Phù hợp cho | Lao động tay nghề cao với trình độ đại học và kinh nghiệm làm việc phù hợp | Lao động tay nghề tầm trung với bằng cấp học tập và kinh nghiệm làm việc phù hợp . | Lao động không có tay nghề với kinh nghiệm làm việc phù hợp |
Hiệu lực | Có hiệu lực từ 1-2 năm cho lần cấp đầu tiên | Có hiệu lực từ 1-2 năm cho lần cấp đầu tiên | Có hiệu lực từ 1-2 năm cho lần cấp đầu tiên |
có thể cấp lại | có thể cấp lại | có thể cấp lại | |
Hệ thống hạn ngạch (hạn chế số lượng thị thực được cấp) | Không | ||
Có | Có | ||
20% tổng số lao động của công ty | Tùy thuộc vào các ngành nghề khác nhau | ||
Được cấp Dependent Pass | Có | Có | Không |
Hạn chế trên quốc tịch | Không | Không | Có |
Levy (khoản tiền phải trả thêm – như là thuế - cho chính phủ) | Không | Foreign Worker Levy (như trình bày ở trên) | Foreign Worker Levy (như trình bày ở trên) |
3. Một số hướng dẫn về tuyển dụng nhân sự tại Singapore
Do đặc thù lực lượng lao động của Singapore là đa sắc tộc, tuổi tác và giới tính, các nhà tuyển dụng được đề nghị áp dụng chính sách nhân sự tiến bộ và công bằng, đặc biệt là trong các vấn đề liên quan đến tuyển dụng nhân tài. Về vấn đề này, Bộ Nhân lực đã ban hành hướng dẫn nhất định về cách thức làm việc công bằng. Một bản tóm tắt của các hướng dẫn như sau:
Các nhà tuyển dụng lao động luôn phải tuân theo một tiêu chí xét tuyển nhân tài công bằng trong khi lựa chọn và tuyển dụng các ứng viên cho việc làm.
Kỹ năng, kinh nghiệm và khả năng thực hiện các công việc cần được ưu tiên hơn tuổi, chủng tộc, giới tính, tôn giáo, tình trạng gia đình hoặc khuyết tật.
Tiêu chí lựa chọn nên được liên quan đến yêu cầu công việc và phải công bố cho mọi ứng viên xin việc. Đồng thời phải được xem xét thường xuyên để đảm bảo tính kịp thời và phù hợp
Quảng cáo việc làm nên tránh các thuộc tính như độ tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân, chủng tộc, tôn giáo và ngôn ngữ liệt kê, trừ khi nó là hợp lệ chính đáng.
Mẫu đơn xin việc chỉ nên yêu cầu thông tin liên quan đến việc đánh giá tính phù hợp của ứng viên cho công việc. Nếu thông tin cá nhân là cần thiết, nhà tuyển dụng cần nêu rõ đây chỉ dành cho mục đích hành chính
Phỏng vấn xin việc và các bài thi kiểm tra nên được giới hạn cho những câu hỏi có liên quan đến các yêu cầu công việc.
Dưới đây là một số kênh tuyển dụng phổ biến:
- Cơ quan tuyển dụng (Employment Agencies/Recruitment Firms) Hầu hết các công ty có quy mô lớn đều sẵn sàng thuê các công ty săn đầu người/head hunters để lựa chọn các ứng viên phù hợp. Cách tiếp cận này là tiện lợi vì nó tốn ít thời gian và công sức. Một số đại lý tuyển dụng quốc tế như Hudson, Hays, Robert sẽ là lựa chọn đáng cân nhắc...
- Báo quảng cáo/ Newspaper advertisements: quảng cáo vặt trên tờ The Straits Times (tờ báo tại địa phương với tần suất lưu thông cao nhất) là phổ biến trong cả nhà tuyển dụng và người tìm việc.
- Các trang web Internet: Có 4-5 trang mạng việc làm phổ biến mà nhà tuyển dụng có thể gửi yêu cầu với một mức phí nhất định. Những trang web này được phổ biến cho vị trí khu vực và chủ yếu phục vụ cho các thị trường Singapore.
- Hội chợ nghề nghiệp: hội chợ việc làm đang trở nên ngày càng phổ biến ở Singapore thu hút hơn 400.000 người tìm việc mỗi năm.
- Tuyển dụng tại trường/ Campus recruitment: Hầu hết các trường đại học/ cao đẳng tại Singapore cho phép các nhà tuyển dụng có thể tiến hành phỏng vấn và tuyển dụng các sinh viên mơi ra trường, sinh viên ra trường.
4. GLA hỗ trợ Doanh nghiệp tuyển dụng như thế nào?
Cùng với sự hội nhập kinh tế - luân chuyển lao động giữa các nước thành viên thông qua cộng đồng kinh tế chung AEC, ngày càng có nhiều nhà đầu tư Việt Nam đến Singapore, với nhiều mục đích khác nhau như: thành lập công ty, đầu tư - kinh doanh, tham gia một khóa học tiếng Anh ngắn hạn v.v...
Mặc dù chính phủ Singapore đã và đang tạo rất nhiều thuận lợi và ưu đãi cho các nhà đầu tư nước ngoài khi kinh doanh và làm việc tại đây.
Nhưng nếu bạn là nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp Việt Nam
- Bỡ ngỡ trước một số vấn đề như tuyển dụng nhân sự.
- Tìm kiếm đối tác, làm việc với ngân hàng.
- Tìm kiếm nhà phân phối hay địa điểm kinh doanh,
- Xin giấy phép làm việc tại Singapore, tái định cư gia đình, cuộc sống sang Singapore, hay.
- Tạo điều kiện cho con em sang đây học hay
- Đơn giản là chuyển đội ngũ nhân viên chủ chốt sang Singapore trao dồi kiến thức, kĩ năng, hay quản lý công ty Singapore.
GLA sẽ sự hỗ trợ đắc lực mà bạn đang cần tìm.
Hiễu rõ trước những khó khăn này, Global Links Asia đã liên kết với một mạng lưới các đối tác khác nhau tại Singapore để từ đó có thể hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam một cách tốt nhất không những trong vấn đề thành lập công ty và kinh doanh mà còn sinh sống và làm việc tại Singapore.
Trước những vấn đề quan tâm, vui lòng tham khảo thêm tại https://globallinks.asia/vi/ hoặc liên hệ với chuyên gia tư vấn của chúng tôi để nhận được sự tư vấn và hỗ trợ tốt nhất.
5. Các câu hỏi thường gặp về tuyển dụng nhân sự tại Singapore
1. Bộ luật Singapore Employment Act là gì?
Bộ luật Singapore Employment Act là là văn bản pháp luật chính đề cập rõ đến các điều kiện và quy định cơ bản trong công tác tuyển dụng nhân sự/lao động.
2. Phương thức phổ biến nhất để tuyển nhân sự tại Singapore là gì?
Phương thức phổ biến để tuyển dụng ở Singapore bao gồm
- Tuyển dụng nhân sự bản địa làm việc cho công ty.
- Cử người sang công ty Singapore thông qua việc đăng ký thị thực làm việc phù hợp (Phương án phổ biến nhất).
3. Đâu là sự khác biệt giữa S Pass, Employment Pass và Work Permit?
Employment Pass là dành cho các lao động tay nghề cao với trình độ đại học và kinh nghiệm làm việc phù hợp. Ví dụ: quản lý cấp cao, chuyên gia tài chính, kĩ sư.
S Pass là thị thực Lao động tay nghề tầm trung với bằng cấp học tập và kinh nghiệm làm việc phù hợp. Ví dụ: Kỹ thuật viên, giám sát sản xuất, đầu bếp, nhân viên IT hỗ trợ.
R Pass (Work Permit) là thị thực dành cho lao động không có tay nghề với kinh nghiệm làm việc phù hợp. Ví dụ: Công nhân xây dựng, nhân viên phục vụ, lao động nông nghiệp, giúp việc gia đình.

- Employment Act quy định rõ điều kiện lao động, quyền lợi và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp và nhân viên, áp dụng với hầu hết lao động, trừ nhân sự cấp cao và chuyên gia.
- Quyền lợi nhân viên bao gồm lương, thời gian làm việc, nghỉ phép, bảo hiểm, trợ cấp thất nghiệp và đóng góp CPF, với sự khác biệt giữa lao động có thu nhập dưới và trên 2.000 SGD/tháng.
- Hợp đồng lao động cần đảm bảo tuân thủ luật, báo cáo thuế thu nhập, đóng CPF, xử lý thủ tục thuế khi nhân viên nước ngoài nghỉ việc, và tuân thủ quy định về phí chính phủ.
- Doanh nghiệp có mong muốn tuyển lao động nước ngoài làm việc cho công ty ở Singapore cần xin giấy phép lao động phù hợp cho từng vai trò, chức vụ của nhân sự.

Bài viết được đăng bởi GLA vào 17/02/2016. Bản quyền và nội dung đi kèm thuộc sở hữu trí tuệ của GLA. Tất cả các quyền được bảo lưu.
Hướng dẫn và nội dung mang tính thông tin chung, không nhằm đưa ra hướng dẫn và tư vấn cụ thể về kế toán, thuế, pháp lý hay các tư vấn chuyên môn khác. Độc giả cần tham khảo ý kiến chuyên gia tư vấn đối với các vấn đề cụ thể.